- Tại khoản 1 Điều 2 Luật
số 48/2010/QH12 ngày 17/6/2010 Luật thuế sử dụng đất phi nông nghiệp, quy định
về đối tượng chịu thuế như sau:
“Điều 2.Đối tượng chịu thuế
1. Đất ở tại nông
thôn, đất ở tại đô thị.”
- Tại Điều 4 Luật số
48/2010/QH12 ngày 17/6/2010 Luật thuế sử dụng đất phi nông nghiệp, quy định về người
nộp thuế như sau:
“ Người nộp thuế là tổ chức, hộ gia
đình, cá nhân có quyền sử dụng đất thuộc đối tượng chịu thuế quy định tại Điều
2 của Luật này.”
- Tại khoản 1 Điều 8 Thông
tư số 153/2011/TT-BTC
ngày 11/11/2011 của Bộ Tài chính hướng dẫn
về thuế sử dụng đất phi nông nghiệp, về
phương pháp tính thuế như sau:
“1. Nguyên tắc tính thuế
...
1.3. Trường hợp trong năm có sự thay đổi người nộp thuế thì
số thuế phải nộp của mỗi người nộp thuế được tính kể từ tháng phát sinh sự thay
đổi.
Trường hợp trong năm phát sinh các yếu tố làm thay đổi căn
cứ tính thuế (trừ trường hợp thay đổi giá 1m² đất tính thuế) thì số thuế phải
nộp được xác định từ tháng phát sinh sự thay đổi.”
- Tại khoản 1 Điều 16 Thông
tư số 153/2011/TT-BTC
ngày 11/11/2011 của Bộ Tài chính quy
định về Nguyên
tắc khai thuế sử dụng đất phi nông nghiệp như sau:
“ NNT có trách nhiệm khai chính xác
vào Tờ khai thuế các thông tin liên quan đến NNT như: tên, số CMT, mã số thuế,
địa chỉ nhận thông báo thuế; Các thông tin liên quan đến thửa đất chịu thuế như
diện tích, mục đích sử dụng. Nếu đất đã được cấp Giấy chứng nhận thì phải khai
đầy đủ các thông tin trên Giấy chứng nhận như số, ngày cấp, số tờ bản đồ, diện
tích đất, hạn mức (nếu có).
…”
- Tại Điều 34 Thông
tư số 156/2013/TT-BTC
ngày 06 tháng 11 năm 2013 của Bộ Tài chính, hướng dẫn tính tiền chậm nộp đối với
việc chậm nộp tiền thuế như sau:
“1. Các trường hợp phải nộp tiền chậm
nộp tiền thuế
a) Người nộp thuế chậm nộp tiền thuế so
với thời hạn quy định, thời hạn gia hạn nộp thuế, thời hạn ghi trong thông báo
của cơ quan thuế, thời hạn ghi trong quyết định xử lý vi phạm pháp luật về thuế
của cơ quan thuế và quyết định xử lý của các cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
...”
Căn
cứ quy định nêu trên và phản ánh trong phiếu hỏi đáp của độc giả Vũ Thị Quy thì
gia đình Bà phải nộp tiền thuế sử dụng đất phi nông nghiệp kể từ khi được cơ
quan nhà nước có thẩm quyền giao đất và tính tiền chậm nộp theo quy định của
Luật Quản lý thuế. Riêng tiền thuế sử dụng đất phi nông nghiệp phải nộp của năm
đầu tiên được giao đất tính theo thời gian thực tế được sử dụng đất (từ tháng
được giao đất đến hết năm đó).
Để
hỗ trợ vướng mắc liên quan đến chính sách thuế sử dụng đất phi nông nghiệp nêu
trên. Đề nghị độc giả đến trụ sở Chi cục Thuế TP. Hạ Long để được hướng dẫn,
giải quyết.
Cục Thuế tỉnh
Quảng Ninh hướng dẫn để Bà
Vũ Thị Quy biết, thực hiện./.