- Căn cứ Điều 2 Thông tư số 92/2015/TT-BTC ngày 15/6/2015 của Bộ Tài chính
hướng dẫn phương pháp tính thuế đối với cá
nhân kinh doanh nộp thuế theo phương pháp khoán:
“Điều 2. Phương pháp tính thuế đối với cá nhân
kinh doanh nộp thuế theo phương pháp khoán
1.
Nguyên tắc áp dụng
a) Cá nhân kinh doanh nộp
thuế theo phương pháp khoán (sau đây gọi là cá nhân nộp thuế khoán) là cá nhân kinh doanh có phát sinh doanh thu từ kinh
doanh hàng hóa, dịch vụ thuộc tất cả các lĩnh vực, ngành nghề sản xuất, kinh
doanh trừ cá nhân kinh doanh hướng dẫn tại Điều 3, Điều 4và Điều 5 Thông tư này.
b) Đối với cá nhân nộp
thuế khoán thì mức doanh thu 100 triệu đồng/năm trở xuống để xác định cá nhân
không phải nộp thuế giá trị gia tăng, không phải nộp thuế thu nhập cá nhân là
doanh thu tính thuế thu nhập cá nhân của năm.
....
2. Căn
cứ tính thuế
Căn cứ tính thuế đối với
cá nhân nộp thuế khoán là doanh thu tính thuế và tỷ lệ thuế tính trên doanh thu.
a) Doanh thu tính thuế
a.1) Doanh thu tính thuế
là doanh thu bao gồm thuế (trường hợp thuộc diện chịu thuế) của toàn bộ tiền
bán hàng, tiền gia công, tiền hoa hồng, tiền cung ứng dịch vụ phát sinh trong
kỳ tính thuế từ các hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ.
Trường hợp cá nhân nộp
thuế khoán có sử dụng hoá đơn của cơ quan thuế thì doanh thu tính thuế được căn cứ theo
doanh thu khoán và doanh thu trên hoá đơn.
a.2) Trường hợp cá nhân
kinh doanh không xác định được doanh thu tính thuế khoán hoặc xác định không
phù hợp thực tế thì cơ quan thuế có thẩm quyền ấn định doanh thu tính thuế
khoán theo quy định của pháp luật về quản lý thuế.
b) Tỷ lệ thuế tính trên
doanh thu
b.1) Tỷ lệ thuế tính trên
doanh thu gồm tỷ lệ thuế giá trị gia tăng và tỷ lệ thuế thu nhập cá nhân áp
dụng đối với từng lĩnh vực ngành nghề như sau:
- Phân phối, cung cấp hàng
hóa: tỷ lệ thuế giá trị gia tăng là 1%; tỷ lệ thuế thu nhập cá nhân là 0,5%.
- Dịch vụ, xây dựng không
bao thầu nguyên vật liệu: tỷ lệ thuế giá trị gia tăng là 5%; tỷ lệ thuế thu
nhập cá nhân là 2%.
- Sản
xuất, vận tải, dịch vụ có gắn với hàng hóa, xây dựng có bao thầu nguyên vật
liệu: tỷ lệ thuế giá trị gia tăng là 3%; tỷ lệ thuế thu nhập cá nhân là 1,5%.
- Hoạt động kinh doanh
khác: tỷ lệ thuế giá trị gia tăng là 2%; tỷ lệ thuế thu nhập cá nhân là 1%.
b.2) Chi tiết danh mục
ngành nghề để áp dụng tỷ lệ thuế giá trị gia tăng, tỷ lệ thuế thu nhập cá nhân
theo hướng dẫn tại Phụ lục số 01 ban hành kèm Thông tư này...
c) Xác định số thuế phải
nộp
Số thuế GTGT phải
nộp | = | Doanh
thu tính thuế GTGT | x | Tỷ lệ thuế GTGT |
Số thuế TNCN phải
nộp | = | Doanh thu tính thuế
TNCN | x | Tỷ lệ thuế TNCN |
Trong
đó:
-
Doanh thu tính thuế giá trị gia tăng và doanh thu tính thuế thu nhập cá nhân theo hướng dẫn tại
điểm a, khoản 2 Điều này.
- Tỷ
lệ thuế giá trị gia tăng và tỷ lệ thuế thu nhập cá nhân theo hướng dẫn tại điểm b khoản 2 Điều này.
d)
Thời điểm xác định doanh thu tính thuế
d.1)
Đối với doanh thu tính thuế khoán thì thời điểm thực hiện việc xác định doanh
thu là từ ngày 20/11 đến ngày 15/12 của năm trước năm tính thuế.
d.2)
Đối với cá nhân kinh doanh nộp thuế khoán mới ra kinh doanh (không hoạt động từ
đầu năm) hoặc cá nhân thay đổi quy mô, ngành nghề kinh doanh trong năm thì thời
điểm thực hiện việc xác định doanh thu tính thuế khoán của năm là trong vòng 10
ngày kể từ ngày bắt đầu kinh doanh hoặc ngày thay đổi quy mô, ngành nghề kinh
doanh.
d.3) Đối với doanh thu
theo hoá đơn thì thời điểm xác định doanh thu tính thuế thực hiện theo hướng dẫn
tại điểm d khoản 2 Điều 3 Thông tư này.”
+ Tại mục 2 mục 3 Phụ lục số 1 ban hành kèm theo Thông tư số 92/2015/TT-BTC ngày 15/6/2015 của Bộ
Tài chính, quy định tỷ lệ % trên
doanh thu tính thuế GTGT, thuế TNCN theo danh mục ngành nghề như sau:
STT | Danh mục ngành nghề | Tỷ lệ % tính thuế GTGT | Thuế suất thuế TNCN |
2. | Dịch vụ, xây dựng không bao thầu nguyên vật
liệu | | |
... - Dịch vụ tư vấn, thiết kế, giám sát thi công xây dựng cơ bản; - Các dịch vụ khác; - Xây dựng, lắp đặt không bao thầu nguyên vật liệu (bao gồm cả lắp đặt
máy móc, thiết bị công nghiệp). | 5% | 2% |
… | | |
3. | Sản xuất, vận tải, dịch vụ có gắn với hàng
hoá, xây dựng có bao thầu nguyên vật liệu | 3% | 1,5% |
- Sản xuất, gia công, chế biến sản phẩm hàng hóa; … | | |
- Các dịch vụ khác không chịu thuế GTGT | - | |
+ Tại Điều 6 hướng dẫnkhai thuế đối với cá nhân kinh doanh nộp thuế theo
phương pháp khoán.
Căn cứ các quy định trên, trường hợp cá nhân kinh
doanh nộp thuế theo phương pháp khoán có mức doanh thu trên 100 triệu/năm thì
phải kê khai nộp thuế GTGT, TNCN theo hướng dẫn tại Điều 2, Điều 6 Thông tư số 92/2015/TT-BTC ngày 15/6/2015 của Bộ Tài chính.
Trường hợp hộ kinh doanh của Bà Đỗ Thị Thơm (nộp thuế theo phương pháp khoán) có hoạt
động gia công sản phẩm, cụ thể: gia công cắt ba-via cho sản phẩm là linh kiện
bằng cao su thì tỷ lệ % trên doanh thu tính thuế GTGT, thuế TNCN lần lượt là 3%
và 1.5%.
Trong quá trình thực hiện chính
sách thuế, trường hợp còn vướng mắc, đề nghị Độc giả liên hệ với Chi cục Thuế nơi có địa điểm kinh doanh để
được hỗ trợ giải quyết.
Trong quá trình thực hiện chính
sách thuế, trường hợp còn vướng mắc, đề nghị Độc giả liên hệ với Chi cục Thuế nơi có địa điểm kinh doanh để
được hỗ trợ giải quyết.