- Căn cứ
Thông tư số 111/2013/TT-BTC ngày 15/8/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện
Luật thuế thu nhập cá nhân, Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế thu
nhập cá nhân và Nghị định số 65/2013/NĐ-CP của Chính phủ quy định chi tiết một
số điều của Luật thuế thu nhập cá nhân và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của
Luật thuế thu nhập cá nhân:
+ Tại
Điều 1 hướng dẫn về người nộp thuế:
“1. Cá nhân cư trú là người đáp ứng một trong các điều
kiện sau đây:
a) Có mặt tại Việt Nam từ 183 ngày trở lên tính trong một
năm dương lịch hoặc trong 12 tháng liên tục kể từ ngày đầu tiên có mặt tại Việt
Nam, trong đó ngày đến và ngày đi được tính là một (01) ngày. Ngày đến và ngày
đi được căn cứ vào chứng thực của cơ quan quản lý xuất nhập cảnh trên hộ chiếu
(hoặc giấy thông hành) của cá nhân khi đến và khi rời Việt Nam. Trường hợp nhập
cảnh và xuất cảnh trong cùng một ngày thì được tính chung là một ngày cư trú.
Cá nhân có mặt tại Việt Nam theo hướng dẫn tại điểm này
là sự hiện diện của cá nhân đó trên lãnh thổ Việt Nam.
b) Có nơi ở thường xuyên tại Việt Nam theo một trong hai
trường hợp sau:
b.1) Có nơi ở thường xuyên theo quy định của pháp luật về
cư trú:
...b.2) Có nhà thuê để ở tại Việt Nam theo quy định của
pháp luật về nhà ở, với thời hạn của các hợp đồng thuê từ 183 ngày trở lên
trong năm tính thuế, cụ thể như sau:
...2. Cá nhân không cư trú là người không đáp ứng điều
kiện nêu tại khoản 1, Điều này.
+ Tại
Điều 6 hướng dẫn về kỳ tính thuế:
“Điều 6.
Kỳ tính thuế
1. Đối
với cá nhân cư trú
a) Kỳ
tính thuế theo năm: áp dụng đối với thu nhập từ kinh doanh và thu nhập từ tiền
lương, tiền công.
Trường
hợp trong năm dương lịch, cá nhân có mặt tại Việt Nam từ 183 ngày trở lên thì
kỳ tính thuế được tính theo năm dương lịch.
Trường
hợp trong năm dương lịch, cá nhân có mặt tại Việt Nam dưới 183 ngày nhưng tính
trong 12 tháng liên tục kể từ ngày đầu tiên có mặt tại Việt Nam là từ 183 ngày
trở lên thì kỳ tính thuế đầu tiên được xác định là 12 tháng liên tục kể từ ngày
đầu tiên có mặt tại Việt Nam. Từ năm thứ hai, kỳ tính thuế căn cứ theo năm
dương lịch.
Ví dụ 3:
Ông B là người nước ngoài lần đầu tiên đến Việt Nam từ ngày 20/4/2014. Trong
năm 2014 tính đến ngày 31/12/2014, ông B có mặt tại Việt Nam tổng cộng 130
ngày. Trong năm 2015, tính đến 19/4/2015 ông B có mặt tại Việt Nam tổng cộng 65
ngày. Kỳ tính thuế đầu tiên của ông B được xác định từ ngày 20/4/2014 đến hết
ngày 19/4/2015. Kỳ tính thuế thứ hai được xác định từ ngày 01/01/2015 đến hết
ngày 31/12/2015.”
- Căn cứ
Khoản 1 Điều 47 Luật quản lý thuế số 38/2019/QH14 ngày 13/6/2019 của Quốc hội
quy định khai bổ sung hồ sơ khai thuế:
“Điều 47.
Khai bổ sung hồ sơ khai thuế
1. Người
nộp thuế phát hiện hồ sơ khai thuế đã nộp cho cơ quan thuế có sai, sót thì được
khai bổ sung hồ sơ khai thuế trong thời hạn 10 năm kể từ ngày hết thời hạn nộp
hồ sơ khai thuế của kỳ tính thuế có sai, sót nhưng trước khi cơ quan thuế, cơ
quan có thẩm quyền công bố quyết định thanh tra, kiểm tra.
2. Khi cơ
quan thuế, cơ quan có thẩm quyền đã công bố quyết định thanh tra, kiểm tra thuế
tại trụ sở của người nộp thuế thì người nộp thuế vẫn được khai bổ sung hồ sơ
khai thuế; cơ quan thuế thực hiện xử phạt vi phạm hành chính về quản lý thuế
đối với hành vi quy định tại Điều 142 và Điều 143 của Luật này.
…”
- Căn cứ Khoản 4 Điều 7 Nghị định 126/2020/NĐ-CP ngày
19/10/2020 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật quản lý thuế
hướng dẫn về hồ sơ khai thuế:
Điều 7.
Hồ sơ khai thuế
4. Người
nộp thuế được nộp hồ sơ khai bổ sung cho từng hồ sơ khai thuế có sai, sót theo
quy định tại Điều 47 Luật Quản lý thuế và theo mẫu quy định của Bộ trưởng Bộ
Tài chính. Người nộp thuế khai bổ sung như sau:
a) Trường
hợp khai bổ sung không làm thay đổi nghĩa vụ thuế thì chỉ phải nộp Bản giải
trình khai bổ sung và các tài liệu có liên quan, không phải nộp Tờ khai bổ
sung.
Trường
hợp chưa nộp hồ sơ khai quyết toán thuế năm thì người nộp thuế khai bổ sung hồ
sơ khai thuế của tháng, quý có sai, sót, đồng thời tổng hợp số liệu khai bổ
sung vào hồ sơ khai quyết toán thuế năm.
Trường
hợp đã nộp hồ sơ khai quyết toán thuế năm thì chỉ khai bổ sung hồ sơ khai quyết
toán thuế năm; riêng trường hợp khai bổ sung tờ khai quyết toán thuế thu nhập
cá nhân đối với tổ chức, cá nhân trả thu nhập từ tiền lương, tiền công thì đồng
thời phải khai bổ sung tờ khai tháng, quý có sai, sót tương ứng.
b) Người
nộp thuế khai bổ sung dẫn đến tăng số thuế phải nộp hoặc giảm số thuế đã được
ngân sách nhà nước hoàn trả thì phải nộp đủ số tiền thuế phải nộp tăng thêm
hoặc số tiền thuế đã được hoàn thừa và tiền chậm nộp vào ngân sách nhà nước
(nếu có).
Trường
hợp khai bổ sung chỉ làm tăng hoặc giảm số thuế giá trị gia tăng còn được khấu
trừ chuyển kỳ sau thì phải kê khai vào kỳ tính thuế hiện tại. Người nộp thuế
chỉ được khai bổ sung tăng số thuế giá trị gia tăng đề nghị hoàn khi chưa nộp
hồ sơ khai thuế của kỳ tính thuế tiếp theo và chưa nộp hồ sơ đề nghị hoàn
thuế.”
+ Tại Khoản 1 Điều 42 hướng dẫn về hiệu lực thi hành:
“Điều 42. Hiệu lực thi hành
1. Nghị định này có hiệu lực thi hành từ ngày 05 tháng 12 năm
2020.”
Căn cứ
các quy định trên, trường hợp trong năm dương lịch, chuyên gia nước ngoài có
mặt tại Việt Nam dưới 183 ngày nhưng tính trong 12 tháng liên tục kể từ ngày
đầu tiên có mặt tại Việt Nam là từ 183 ngày trở lên thì kỳ tính thuế đầu tiên
được xác định là 12 tháng liên tục kể từ ngày đầu tiên có mặt tại Việt Nam. Từ
năm thứ hai, kỳ tính thuế căn cứ theo năm dương lịch.
Trường
hợp trong năm 2020, Công ty của Độc giả phát hiện hồ sơ khai thuế có sai sót
nhưng chưa nộp hồ sơ khai quyết toán thuế năm thì được khai bổ sung hồ sơ khai
thuế của tháng, quý có sai sót, đồng thời tổng hợp số liệu khai bổ sung vào hồ
sơ khai quyết toán thuế năm theo quy định tại Điều 47 Luật quản lý thuế số
38/2019/QH14 và Khoản 4 Điều 7 Nghị định
126/2020/NĐ-CP (Nghị định có hiệu lực thi hành từ ngày 05/12/2020).
Hiện nay,
Bộ Tài chính đang xây dựng Thông tư hướng dẫn Luật Quản lý thuế số 38/2019/QH14
và Nghị định số 126/2020/NĐ-CP. Khi Thông tư hướng dẫn được ban hành, Cục Thuế
TP Hà Nội sẽ đăng tải nội dung hướng dẫn trên website http://hanoi.gdt.gov.vn.
Độc giả có thể truy cập website trên để cập nhật các thông tin hỗ trợ từ Cục
Thuế TP Hà Nội hoặc liên hệ với cơ quan quản lý thuế trực tiếp để được hỗ trợ
giải quyết.