Hỏi đáp CSTC

Hỏi:
Công ty chúng tôi chuyên gia công hàng hóa cho nước ngoài, không có bán hàng hóa dịch vụ trong nước. Căn cứ vào Điểm c, Khoản 5, Điều 6, Thông tư 68/2019/TT-BTC thì: "Cơ sở kinh doanh có hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu (kể cả cơ sở gia công hàng hóa xuất khẩu) khi xuất khẩu hàng hóa, dịch vụ sử dụng hóa đơn giá trị gia tăng điện tử hoặc hóa đơn bán hàng điện tử. Khi xuất hàng hóa để vận chuyển đến cửa khẩu hay đến nơi làm thủ tục xuất khẩu, cơ sở sử dụng Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển điện tử theo quy định làm chứng từ lưu thông hàng hóa trên thị trường. Sau khi làm xong thủ tục cho hàng hóa xuất khẩu, cơ sở lập hóa đơn giá trị gia tăng hoặc hoặc hóa đơn bán hàng cho hàng hóa xuất khẩu." Hiện nay, doanh nghiệp vẫn đang áp dụng Thông tư 119/2014/TT-BTC để sử dụng hóa đơn thương mại khi xuất khẩu hàng hóa. Hồ sơ hàng hóa xuất khẩu của doanh nghiệp gồm có Tờ khai hải quan, hóa đơn thương mại, phiếu đóng gói hàng (Packing list), vận đơn. Ngày xuất hóa đơn thương mại là ngày tờ khai hải quan. Sau khi hoàn thành thủ tục kê khai hải quan, doanh nghiệp mới chuyển hàng tới cửa khẩu để xuất khẩu. Doanh nghiệp cũng đang còn tồn 1 quyển hóa đơn giá tri gia tăng đặt in phát hành theo Thông tư 39/2014/TT-BTC. Rất mong Quý cơ quan hướng dẫn: 1. Nếu căn cứ theo Thông tư 68/2019/TT-BTC thì sau khi làm xong thủ tục cho hàng hóa xuất khẩu, doanh nghiệp phải lập hóa đơn cho hàng xuất khẩu. Vậy nếu căn cứ vào hồ sơ xuất khẩu hiện tại của doanh nghiệp, chúng tôi có thể xuất hóa đơn sau khi kê khai xong tờ khai hải quan (hay ngày tờ khai xuất khẩu) không? Vì chứng từ căn cứ để đối chiếu thời gian chỉ có thể dựa vào tờ khai hải quan. 2. Nếu doanh nghiệp có thể xuất hóa đơn dựa vào ngày tờ khai xuất khẩu thì có cần thiết phải dùng phiếu xuất kho kiêm vận chuyển điện tử nữa không vì sẽ dùng luôn hóa đơn để lưu thông hàng hóa trên đường? 3. Khi nào doanh nghiệp có bắt buộc phải áp dụng hóa đơn điện tử cho hàng xuất khẩu từ tháng 11/2020 không hay đợi thông báo từ cơ quan thuế? 4. Doanh nghiệp có thể đăng ký sử dụng nốt hóa đơn đặt in còn tồn không? 5. Doanh nghiệp chỉ phát sinh hoạt động gia công cho nước ngoài có thể tiếp tục áp dụng hóa đơn thương mại thay cho hóa đơn giá trị gia tăng/hóa đơn bán hàng điện tử không? Trân trọng cảm ơn!
19/10/2020
Trả lời:

Tại Khoản 7 Điều 3 Thông tư số 119/2014/TT-BTC ngày 25/8/2014 của Bộ Tài chính sửa đổi Khoản 4 Điều 16 Thông tư số 219/2013/TT-BTC về điều kiện khấu trừ, hoàn thuế đầu vào của hàng hoá, dịch vụ xuất khẩu như sau:

7. Sửa đổi khoản 4 Điều 16 Thông tư số 219/2013/TT-BTC như sau:

“Hóa đơn thương mại. Ngày xác định doanh thu xuất khẩu để tính thuế là ngày xác nhận hoàn tất thủ tục hải quan trên tờ khai hải quan”

Tại Khoản 1 Điều 5 Thông tư số 119/2014/TT-BTC ngày 25/8/2014 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung Khoản 2 Điều 3 Thông tư số 39/2014/TT-BTC về hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ như sau:

“1. Sửa đổi, bổ sung khoản 2 Điều 3 Thông tư số 39/2014/TT-BTC như sau:

            “2. Các loại hóa đơn:     

  1. (mẫu số 3.1 Phụ lục 3 và mẫu số 5.1 Phụ lục 5 ban hành kèm theo Thông tư này) là loại hoá đơn dành cho các tổ chức khai, tính thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ trong các hoạt động sau:

- Bán hàng hoá, cung ứng dịch vụ trong nội địa;

- Hoạt động vận tải quốc tế;

- Xuất vào khu phi thuế quan và các trường hợp được coi như xuất khẩu;

b) Hoá đơn bán hàng dùng cho các đối tượng sau đây:

- Tổ chức, cá nhân khai, tính thuế giá trị gia tăng theo phương pháp trực tiếp khi bán hàng hoá, dịch vụ trong nội địa, xuất vào khu phi thuế quan và các trường hợp được coi như xuất khẩu (mẫu số 3.2 Phụ lục 3 và mẫu số 5.2 Phụ lục 5 ban hành kèm theo Thông tư này).

- Tổ chức, cá nhân trong khu phi thuế quan khi bán hàng hoá, cung ứng dịch vụ vào nội địa và khi bán hàng hoá, cung ứng dịch vụ giữa các tổ chức, cá nhân trong khu phi thuế quan với nhau, trên hóa đơn ghi rõ “Dành cho tổ chức, cá nhân trong khu phi thuế quan” (mẫu số 5.3 Phụ lục 5 ban hành kèm theo Thông tư này).

Ví dụ:

- Doanh nghiệp A là doanh nghiệp khai thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ vừa có hoạt động bán hàng trong nước vừa có hoạt động xuất khẩu ra nước ngoài. Doanh nghiệp A sử dụng hoá đơn giá trị gia tăng cho hoạt động bán hàng trong nước và không cần lập hóa đơn GTGT cho hoạt động xuất khẩu ra nước ngoài.”

…”

Tại Khoản 1 Điều 7 Thông tư số 119/2014/TT-BTC ngày 25/8/2014 của Bộ Tài chính quy định về hiệu lực thi hành như sau:

“1. Thông tư này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 9 năm 2014.”

Tại Điều 35 Nghị định số 119/2018/NĐ-CP ngày 12/9/2018 của Chính phủ quy định hiệu lực thi hành như sau:

“Điều 35. Hiệu lực thi hành

1. Nghị định này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 11 năm 2018.

2. Việc tổ chức thực hiện hóa đơn điện tử, hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế theo quy định của Nghị định này thực hiện xong đối với các doanh nghiệp, tổ chức kinh tế, tổ chức khác, hộ, cá nhân kinh doanh chậm nhất là ngày 01 tháng 11 năm 2020.

3. Trong thời gian từ ngày 01 tháng 11 năm 2018 đến ngày 31 tháng 10 năm 2020, các Nghị định: số 51/2010/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2010 và số 04/2014/NĐ-CP ngày 17 tháng 01 năm 2014 của Chính phủ quy định về hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ vẫn còn hiệu lực thi hành.

…”

Tại Điều 151 Luật số 38/2019/QH14 ngày 13/6/2019 của  Quốc hội quy định hiệu lực thi hành như sau:

“Điều 151. Hiệu lực thi hành

1. Luật này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 7 năm 2020, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này.

2. Quy định về hóa đơn, chứng từ điện tử của Luật này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 7 năm 2022; khuyến khích cơ quan, tổ chức, cá nhân áp dụng quy định về hóa đơn, chứng từ điện tử của Luật này trước ngày 01 tháng 7 năm 2022.

...”

Căn cứ các quy định trên, tại Điều 151 của Luật Quản lý thuế số 38/2019/QH14 ngày 13/6/2019 của Quốc hội khuyến khích cơ quan, tổ chức, cá nhân áp dụng quy định về hoá đơn, chứng từ điện tử trước ngày 01/7/2022. Công ty của độc giả phát sinh hoạt động xuất khẩu hàng hóa, dịch vụ ra nước ngoài thì khi xuất khẩu được tiếp tục sử dụng hoá đơn thương mại theo quy định tại Khoản 7 Điều 3 Thông tư số 119/2014/TT-BTC nêu trên để thực hiện thủ tục, hồ sơ hoàn thuế GTGT đối với hàng hóa xuất khẩu theo quy định.

Trường hợp Công ty của độc giả đến thời điểm hiện tại vẫn còn tồn 01 (một) quyển hoá đơn GTGT đặt in phát hành theo Thông tư số 39/2014/TT-BTC nếu Công ty của độc giả có nhu cầu sử dụng tiếp thì tiếp tục sử dụng, nếu không có nhu cầu sử dụng tiếp thì tiến hành thủ tục huỷ theo quy định.

Trường hợp Bộ Tài chính có hướng dẫn khác với hướng dẫn nêu trên, Cục Thuế tỉnh Hưng Yên sẽ thông báo tới độc giả được biết.

Cục Thuế tỉnh Hưng Yên trả lời để độc giả Bích biết và thực hiện./. 

Gửi phản hồi: