Hỏi đáp CSTC

Hỏi:
Kính gửi Bộ Tài chính: Tôi là hộ kinh doanh buôn bán nhỏ, doanh thu dưới 100 triệu đồng/năm (cụ thể doanh thu khoán là 5 triệu đồng/tháng x 12 tháng = 60 triệu đồng/năm) thuộc đối tượng không chịu thuế GTGT, thuế TNCN. Vừa rồi Tôi có bán cho UBND xã (đơn vị hành chính nhà nước) một số vật dụng văn phòng phẩm .v.v… doanh thu 54 triệu đồng, khi thanh toán tiền UBND xã đòi hỏi tôi phải cung cấp hóa đơn bán hàng (hóa đơn đỏ) cho Ủy ban để Ủy ban căn cứ chứng từ làm quyết toán thì họ mới trả tiền. Tôi có đến Đội thuế liên xã, thị trấn để mua hóa đơn lẻ với doanh thu 54 triệu đồng, nhưng cán bộ Đội thuế không bán với lý do doanh thu bán hàng của tôi dưới 100 triệu đồng thuộc đối tượng không chịu thuế được quy định tại Khoản 25 Điều 4 Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính, nên cơ quan thuế không bán hóa đơn lẻ theo quy định tại Khoản 2, Điều 12 Thông tư số 39/2014/TT-BTC ngày 31/3/2014 của Bộ Tài chính quy định về bán hóa đơn do cơ quan thuế đặt in. Và tôi có đề nghị làm bản cam kết doanh thu của Tôi trên 100 triệu đồng/năm, nhưng cán bộ Đội thuế lý giải doanh thu trong năm của tôi bao gồm cả doanh thu bán hàng cho UBND xã nếu dưới 100 triệu đồng mà bán hóa đơn và thu thuế thì sai quy định, hoặc cũng có thể trên 100 triệu đồng và bán hóa đơn cho tôi 54 triệu đồng, nhưng nhỡ từ nay đến cuối năm tôi không cần hóa đơn, nên không đến cơ quan thuế mua hóa đơn, kê khai nộp thuế thì cơ quan thuế cũng không thu được thuế. Xin hỏi Bộ Tài chính hướng dẫn giúp tôi: 1. UBND xã mua hàng hóa của hộ kinh doanh tôi, và tôi không cung cấp được hóa đơn bán hàng cho Ủy ban, nhưng Ủy ban có bảng kê mua hàng hóa, hợp đồng mua bán và chứng từ thanh toán tiền giữa UBND xã và tôi thì có đủ căn cứ để Ủy ban quyết toán không? Có quy định nào quy định các đơn vị hành chính nhà nước, đơn vị hành chính sự nghiệp khi mua hàng hóa, dịch vụ bắt buộc phải có hóa đơn đỏ để quyết toán không? Nếu không có hóa đơn đỏ thì phải cần có những gì thay cho hóa đơn để làm chứng từ quyết toán? 2. Việc tôi đề nghị làm cam kết doanh thu của tôi trên 100 triệu đồng/năm để được mua hóa đơn doanh thu 54 triệu đồng có được không? Cán bộ Đội thuế không bán hóa đơn và lý giải như trên có đúng không? Doanh thu trên 100 triệu đồng/năm có bao gồm doanh thu khoán trước đó không? Và tôi có phải nộp thuế phần doanh thu khoán trước đó không? Cá nhân kinh doanh không thuộc diện nộp thuế hoặc cá nhân không kinh doanh khi có nhu cầu mua hóa đơn lẻ, vậy mức doanh thu ghi trên hóa đơn bao nhiêu thì được cơ quan thuế bán hóa đơn lẻ? 3. Nếu tôi đề nghị viết biên lai (hoặc giấy nộp tiền) và chịu nộp lệ phí môn bài, thuế GTGT, thuế TNCN với mức doanh thu trên 100 triệu đồng, hoặc lấy doanh thu bán hàng cho Ủy ban (54 triệu đồng) cộng với doanh thu khoán năm (60 triệu đồng) của hộ kinh doanh tôi để được mua hóa đơn lẻ, với mức doanh thu ghi trên hóa đơn bằng doanh thu bán hàng cho Ủy ban (54 triệu đồng) và doanh thu còn lại không ghi hóa đơn; Hoặc doanh thu ghi trên hóa đơn bằng doanh thu tính nộp thuế nhưng ghi thành 2 hóa đơn (1 hóa đơn doanh thu 54 triệu đồng cho Ủy ban và 1 hóa đơn ghi tên một người khác mua hàng không lấy hóa đơn...), vậy có được không?
10/12/2020
Trả lời:

1. Về chứng từ quyết toán vốn ngân sách nhà nước

Thực hiện theo quy định tại Khoản 6 Điều 1 Thông tư số 39/2016/TT-BTC ngày 01/3/2016 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung Khoản 1 Điều 7 Thông tư số 161/2012/TT-BTC ngày 02/10/2012 quy định chế độ kiểm soát, thanh toán các khoản chi NSNN qua KBNN.

2. Về sử dụng hoá đơn lẻ đối với cá nhân kinh doanh có mức doanh thu hàng năm từ một trăm triệu đồng trở xuống

- Căn cứ Khoản 25 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế GTGT số 31/2013/QH13, quy định về đối tượng không chịu thuế:

Hàng hóa, dịch vụ của hộ, cá nhân kinh doanh có mức doanh thu hàng năm từ một trăm triệu đồng trở xuống.”.

- Căn cứ Khoản 1 Điều 13 Thông tư số 39/2014/TT-BTC ngày 31/3/2014 của Bộ Tài chính, quy định:

1. Cơ quan thuế cấp hoá đơn cho các tổ chức không phải là doanh nghiệp, hộ và cá nhân không kinh doanh nhưng có phát sinh hoạt động bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ cần có hóa đơn để giao cho khách hàng.

Trường hợp tổ chức không phải là doanh nghiệp, hộ và cá nhân không kinh doanh bán hàng hoá, dịch vụ thuộc đối tượng không chịu thuế giá trị gia tăng hoặc thuộc trường hợp không phải kê khai, nộp thuế giá trị gia tăng thì cơ quan thuế không cấp hoá đơn.

- Căn cứ điểm a Khoản 1 Điều 7 Thông tư số 92/2015/TT-BTC ngày 15/6/2015 của Bộ Tài chính, quy định khai thuế, nộp thuế đối với cá nhân kinh doanh nộp thuế theo từng lần phát sinh:

“a) Cá nhân kinh doanh nộp thuế từng lần phát sinhkhai thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập cá nhân theo từng lần phát sinh nếu có tổng doanh thu trong năm dương lịch trên 100 triệu đồng.”

Căn cứ quy định nêu trên thì cơ quan thuế không cấp hoá đơn cho những đối tượng sau:

- Hộ và cá nhân không kinh doanh bán hàng hóa, dịch vụ thuộc đối tượng không chịu thuế GTGT;

- Hộ và cá nhân có kinh doanh thuộc trường hợp không phải kê khai thuế GTGT.

Do đó, kể từ ngày 19/06/2013 (Luật số 31/2013/QH13 có hiệu lực), cơ quan thuế không cấp hoá đơn cho cá nhân kinh doanh có doanh thu từ 100 triệu/năm trở xuống.

3. Về cá nhân nộp thuế khoán sử dụng hoá đơn của cơ quan thuế

- Căn cứ điểm b Khoản 1 Điều 6 Thông tư số 92/2015/TT-BTC ngày 15/6/2015 của Bộ Tài chính, quy định khai thuế đối với cá nhân kinh doanh nộp thuế theo phương pháp khoán:

“b) Cá nhân nộp thuế khoán sử dụng hoá đơn của cơ quan thuế thì ngoài việc khai doanh thu khoán, cá nhân tự khai và nộp thuế đối với doanh thu trên hoá đơn theo quý.”

Căn cứ quy định trên, thì về nguyên tắc cá nhân kinh doanh nộp thuế khoán sử dụng hoá đơn của cơ quan thuế thì ngoài việc khai doanh thu khoán, cá nhân tự khai và nộp thuế đối với doanh thu trên hoá đơn theo quý.

Phòng TT-HT của Cục Thuế Bình Định trả lời độc giả Lê Khađược biết. Trường hợp còn vướng mắc, ông vui lòng liên hệ số điện thoại 0256.3821944 Phòng Tuyên truyền - Hỗ trợ NNT để được hỗ trợ, giải đáp./.

Gửi phản hồi: