Hỏi:
Kính gửi bộ tài chính ! Tôi có câu hỏi muốn hỏi về nghĩa vụ kê khai thuế NTNN như sau : Công ty chúng tôi xin ý kiến và hướng dẫn về việc công ty chúng tôi có thuộc diện phải kê khai thuế và nộp tờ khai quyết toán thuế NTNN hay không : Hiện tại Công ty chúng tôi có hợp đồng vay tiền phải trả ngắn hạn nước ngoài với lãi suất là 0%; - Căn cứ Thông tư số 103/2014/TT-BTC ngày 06/08/2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện nghĩa vụ thuế áp dụng đối với tổ chức, cá nhân, nước ngoài kinh doanh tại Việt Nam hoặc có thu nhập tại Việt Nam. + Tại Điều 1 hướng dẫn đối tượng áp dụng: “Hướng dẫn tại Thông tư này áp dụng đối với các đối tượng sau (trừ trường hợp nêu tại Điều 2 Chương I): 1. Tổ chức nước ngoài kinh doanh có cơ sở thường trú tại Việt Nam hoặc không có cơ sở thường trú tại Việt Nam; cá nhân nước ngoài kinh doanh là đối tượng cư trú tại Việt Nam hoặc không là đối tượng cư trú tại Việt Nam (sau đây gọi chung là Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài) kinh doanh tại Việt Nam hoặc có thu nhập phát sinh tại Việt Nam trên cơ sở hợp đồng, thỏa thuận hoặc cam kết giữa Nhà thầu nước ngoài với tổ chức, cá nhân Việt Nam hoặc giữa Nhà thầu nước ngoài với Nhà thầu phụ nước ngoài để thực hiện một phần công việc của Hợp đồng nhà thầu...” ……. Tại Điều 1 của thông tư trên đối với Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài kinh doanh tại Việt Nam có thu nhập phát sinh tại Việt Nam thì thuộc đối tượng áp dụng thuế nhà thầu. Hiện tại Công ty chúng tôi có hợp đồng vay tiền phải trả ngắn hạn nước ngoài với lãi suất là 0%; (Tức là nhà thầu nước ngoài không có thu nhập phát sinh tại Việt Nam) thì công ty chúng tôi có phải thực hiện nghĩa vụ kê khai và nộp tờ khai 01/NTNN (TT80/2021) và tờ khai 02/NTNN (TT80/2021) hay không ? Vậy Công ty chúng tôi rất mong sớm nhận được hướng dẫn !
28/04/2025
Trả lời:

Chi cục Thuế khu vực XV có ý kiến như sau:

Căn cứThông tư số 103/2014/TT-BTC ngày 06/8/2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện nghĩa vụ thuế áp dụng đối với tổ chức, cá nhân nước ngoài kinh doanh tại Việt Nam hoặc có thu nhập tại Việt Nam:

- Tại Điều 1 quy định đối tượng áp dụng:

“Điều 1. Đối tượng áp dụng

Hướng dẫn tại Thông tư này áp dụng đối với các đối tượng sau (trừ trường hợp nêu tại Điều 2 Chương I):

1. Tổ chức nước ngoài kinh doanh có cơ sở thường trú tại Việt Nam hoặc không có cơ sở thường trú tại Việt Nam; cá nhân nước ngoài kinh doanh là đối tượng cư trú tại Việt Nam hoặc không là đối tượng cư trú tại Việt Nam (sau đây gọi chung là Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài) kinh doanh tại Việt Nam hoặc có thu nhập phát sinh tại Việt Nam trên cơ sở hợp đồng, thỏa thuận, hoặc cam kết giữa Nhà thầu nước ngoài với tổ chức, cá nhân Việt Nam hoặc giữa Nhà thầu nước ngoài với Nhà thầu phụ nước ngoài để thực hiện một phần công việc của Hợp đồng nhà thầu.

…”;

- Tại Điều 2 quy định đối tượng không áp dụng:

“Điều 2. Đối tượng không áp dụng

Hướng dẫn tại Thông tư này không áp dụng đối với:

…”;

- Tại Điều 7 quy định thu nhập chịu thuế TNDN:

“Điều 7. Thu nhập chịu thuế TNDN

3. Thu nhập phát sinh tại Việt Nam của Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài là các khoản thu nhập nhận được dưới bất kỳ hình thức nào trên cơ sở hợp đồng nhà thầu, hợp đồng nhà thầu phụ (trừ trường hợp quy định tạiĐiều 2 Chương I), không phụ thuộc vào địa điểm tiến hành hoạt động kinh doanh của Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài. Thu nhập chịu thuế của Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài trong một số trường hợp cụ thể như sau:

- Thu nhập từ Lãi tiền vay: là thu nhập của Bên cho vay từ các khoản cho vay dưới bất kỳ dạng nào mà khoản vay đó có hay không được đảm bảo bằng thế chấp, người cho vay đó có hay không được hưởng lợi tức của người đi vay;…

Lãi tiền vay bao gồm cả các khoản phí mà Bên Việt Nam phải trả theo quy định của hợp đồng.

…”.

Căn cứ các quy định nêu trên, theo nội dung trình bày tại phiếu câu hỏi 060425-7 ngày 08/4/2025 của Độc giả Nguyễn Thị Nhung đính kèm Phiếu chuyển số 190/PC-CT ngày 08/4/2025 của Cục Thuế thì đối tượng áp dụng và không áp dụng đối với tổ chức, cá nhân nước ngoài kinh doanh tại Việt Nam hoặc có thu nhập tại Việt Nam kê khai thuế NTNN thực hiện theo quy định tại Điều 1 và Điều 2 Thông tư số 103/2014/TT-BTC ngày 06/8/2014 của Bộ Tài chính.

Chi cục Thuế khu vực XV thông báo để Độc giả Nguyễn Thị Nhung được biết và thực hiện theo đúng quy định của pháp luật./.