Hỏi:
Về việc giảm trừ người phụ thuộc trong hồ sơ hoàn thuế TNCN năm 2023 Kính gửi: Bộ Tài chính Tổng cục thuế Tôi tên: NGUYỄN QUỐC TOẢN Mã số thuế: 8088044870 Trong năm 2023 tôi có làm việc tại CÔNG TY TNHH POUYUEN VIỆTNAM. Tháng 07/2023 tôi đã nghỉ việc tại đây và không có đi làm tại nơi khác. Tôi có đăng ký giảm trừ 02 người phụ thuộc là mẹ ruột và con tôi như sau: Họ và Tên Mã số thuế Ngày sinh 1 NGUYỄN NGỌC KIM TIỀN 8883131617 19/12/2022 2 NGUYỄN THỊ MƯỚT 8316563162 01/01/1964 Hồ sơ đề nghị hoàn thuế TNCN năm 2023 tôi đã đính kèm đầy đủ giấy tờ chứng minh người phụ thuộc theo quy định tại tiết g.1.1, khoản 1 Điều 9 Thông tư 111/2013/TT-BTC ngày 15/08/2013 của Bộ Tài chính (đối với con đẻ), tiết g.3 điểm g khoản 1 Điều 9 Thông tư 111/2013/TT-BTC được sửa đổi tại Thông tư 79/2022/TT-BTC (đối với mẹ ruột): “g.1.1. Con dưới 18 tuổi: Hồ sơ chứng minh là bản chụp Giấy khai sinh và bản chụp Chứng minh nhân dân (nếu có). … g.3) Đối với cha đẻ, mẹ đẻ, cha vợ, mẹ vợ (hoặc cha chồng, mẹ chồng), cha dượng, mẹ kế, cha nuôi hợp pháp, mẹ nuôi hợp pháp hồ sơ chứng minh gồm: - Bản chụp CMND/CCCD - Giấy tờ hợp pháp để xác định mối quan hệ của người phụ thuộc với người nộp thuế như: Bản chụp Giấy xác nhận thông tin về cư trú/Thông báo số định danh cá nhân và thông tin trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư hoặc giấy tờ khác do cơ quan Cơ quan Công an cấp; Giấy khai sinh, quyết định công nhận việc nhận cha, mẹ, con của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền. …”. Căn cứ Công văn 883/TCT-DNNCN ngày ngày 24 tháng 3 năm 2022 của Tổng cục Thuế về việc Hướng dẫn quyết toán thuế TNCN “III. GIẢM TRỪ GIA CẢNH 1. Mức giảm trừ gia cảnh Mức giảm trừ gia cảnh được quy định tại Nghị quyết số 954/2020/UBTVQH14 ngày 02/6/2020 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội, cụ thể như sau: - Mức giảm trừ đối với đối tượng nộp thuế là 11 triệu đồng/tháng (132 triệu đồng/năm); - Mức giảm trừ đối với mỗi người phụ thuộc là 4,4 triệu đồng/tháng. 2. Giảm trừ cho người phụ thuộc Để được tính giảm trừ cho người phụ thuộc thì người nộp thuế phải thực hiện đăng ký giảm trừ cho người phụ thuộc theo quy định. Trường hợp người nộp thuế chưa tính giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc trong năm tính thuế thì được tính giảm trừ cho người phụ thuộc kể từ tháng phát sinh nghĩa vụ nuôi dưỡng khi người nộp thuế thực hiện quyết toán thuế và có đăng ký giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc.” Tháng 07/2023 tôi đã bị chấm dứt hợp đồng lao động tại Công ty Pouyuen. Như vậy trong hồ sơ quyết toán thuế của tổ chức, Công ty TNHH Pouyuen Việt Nam đã tính giảm trừ cho người phụ thuộc của tôi 07 tháng. Sau đó từ tháng 08/2023 đến tháng 12/2023 dù tôi không đi làm ở đâu nhưng vẫn có nghĩa vụ nuôi dưỡng mẹ tôi, con tôi. Năm 2023, con tôi chỉ vài tháng tuổi, mẹ tôi đã 59 tuổi, ngoài độ tuổi lao động, không có lương hưu, không có bất kỳ thu nhập nào. Như vậy theo quy định trên thì tôi thuộc trường hợp vẫn được tính giảm trừ cho người phụ thuộc kể từ tháng phát sinh nghĩa vụ nuôi dưỡng khi người nộp thuế thực hiện quyết toán thuế và có đăng ký giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc. Tuy nhiên Chi cục thuế Khu vực III Huyện Trà Ôn Tỉnh Vĩnh Long không chấp nhận hồ sơ của tôi như sau: "Lý do: Điều chỉnh người phụ thuộc theo chấm dứt hợp đồng lao động đến tháng 7 (02 người bằng 61.600.000 đ).” Việc Chi cục thuế Khu vực III Huyện Trà Ôn Tỉnh Vĩnh Long không chấp nhận tôi được giảm trừ người phụ thuộc đủ 12 tháng mà chỉ cho tôi giảm trừ đến Tháng 07.2023 lúc tôi bị sa thải là có đúng quy định của pháp luật không? Kính mong Bộ Tài chính và cơ quan thuế các cấp xem xét và phản hồi giúp tôi. Chân thành cảm ơn. Trân trọng./.
17/07/2024
Trả lời:

 Chi cục Thuế khu vực III trả lời các nội dung liên quan đến Quản lý thuế như sau:

            Căn cứ Luật Quản lý thuế số 38/2019/QH14 ngày 13/6/2019;

              Căn cứ Thông tư 111/2013/TT-BTC ngày 15 tháng 8 năm 2013 của Bộ Tài chính, hướng dẫn thực hiện Luật thuế thu nhập cá nhân, Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế thu nhập cá nhân và Nghị định số 65/2013/NĐ-CP của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật thuế thu nhập cá nhân và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế thu nhập cá nhân;

Căn cứ Tiết c.2 Điểm c Khoản 1 Điều 9 Thông tư số 111/2013/TT-BTC, quy định:

“Điều 9. Các khoản giảm trừ

Các khoản giảm trừ theo hướng dẫn tại Điều này là các khoản được trừ vào thu nhập chịu thuế của cá nhân trước khi xác định thu nhập tính thuế từ tiền lương, tiền công, từ kinh doanh. Cụ thể như sau:

1. Giảm trừ gia cảnh

c) Nguyên tắc tính giảm trừ gia cảnh

c.2) Giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc

c.2.1) Người nộp thuế được tính giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc nếu người nộp thuế đã đăng ký thuế và được cấp mã số thuế.

c.2.2) Khi người nộp thuế đăng ký giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc sẽ được cơ quan thuế cấp mã số thuế cho người phụ thuộc và được tạm tính giảm trừ gia cảnh trong năm kể từ khi đăng ký. Đối với người phụ thuộc đã được đăng ký giảm trừ gia cảnh trước ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành thì tiếp tục được giảm trừ gia cảnh cho đến khi được cấp mã số thuế.

c.2.3) Trường hợp người nộp thuế chưa tính giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc trong năm tính thuế thì được tính giảm trừ cho người phụ thuộc kể từ tháng phát sinh nghĩa vụ nuôi dưỡng khi người nộp thuế thực hiện quyết toán thuế và có đăng ký giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc. Riêng đối với người phụ thuộc khác theo hướng dẫn tại tiết d.4, điểm d, khoản 1, Điều này thời hạn đăng ký giảm trừ gia cảnh chậm nhất là ngày 31 tháng 12 của năm tính thuế, quá thời hạn nêu trên thì không được tính giảm trừ gia cảnh cho năm tính thuế đó.

Căn cứ các văn bản quy định, hướng dẫn nêu trên thì trường hợp của ông  Nguyễn Quốc Toản xin liên hệ với cơ quan thuế xem xét để được làm thủ tục giảm trừ gia cảnh, người phụ thuộc theo quy định. Chi cục Thuế khu vực III trả lời thắc mắc, hướng dẫn, cho Ông biết và thực hiện đúng theo văn bản Pháp luật hiện hành./.