- Đơn vị chủ trì: Ban Tài chính quốc tế và Chính sách hội nhập
- Chủ nhiệm nhiệm vụ: ThS. Nguyễn Thị Phương Thúy
- Năm giao nhiệm vụ: 2021/ Mã số: 2021-23-Đ1
1. Tính cấp thiết của vấn đề nghiên cứu
Hội nhập kinh tế quốc tế là chủ trương lớn của Đảng và là trọng tâm của hội nhập quốc tế. Thực hiện các nghị quyết của Đảng về hội nhập kinh tế quốc tế, Việt Nam đã đẩy mạnh việc đa phương hóa quan hệ hợp tác kinh tế quốc tế, trong đó có việc tham gia các FTA và FTA thế hệ mới. Tính đến hết năm 2020, Việt Nam đã và đang đàm phán 17 FTA có độ phủ rộng hầu hết các châu lục, với gần 60 nền kinh tế, tổng GDP chiếm khoảng 90% GDP thế giới, trong đó có 15 hiệp định đã có hiệu lực và 02 hiệp định đang đàm phán. Việc tham gia vào hội nhập kinh tế quốc tế đã mang lại nhiều cơ hội và có những tác động tích cực đến nền kinh tế Việt Nam: Thị trường xuất, nhập khẩu được mở rộng làm cho nhiều doanh nghiệp được hưởng lợi, hội nhập sâu rộng, tham gia vào chuỗi giá trị toàn cầu; thị trường dịch vụ tài chính phát triển hơn, năng lực tài chính, quản trị của các thành viên tham gia được củng cố và tăng cường; chính sách thuế được cải cách nhằm tăng tỷ trọng nguồn thu nội địa, tạo nguồn thu bền vững cho ngân sách nhà nước (NSNN).
Ngoài những FTA thế hệ mới được nhiều kỳ vọng như CPTPP, RCEP, EVFTA, thì FTA giữa Việt Nam - EAEU (bao gồm 05 thành viên là: Liên bang Nga, Cộng hòa Belarus, Cộng hòa Kazakhstan, Cộng hòa Armenia và Cộng hòa Kyrgyzstan) cũng là một trong những FTA được đánh giá có nhiều tiềm năng, bởi EAEU là tổ chức hội nhập lớn nhất tại lục địa Á Âu. FTA Việt Nam - EAEU được ký kết vào năm 2015 và có hiệu lực từ năm 2016, sẽ mang lại các lợi ích lớn về thương mại hàng hóa bởi: (i) Trong EAEU, Nga là một thị trường rộng lớn, tiềm năng. Tham gia Hiệp định giúp khai thông hàng rào thuế quan, tạo cơ hội lớn cho hàng hóa Việt Nam vào thị trường Nga; (ii) Xét về cơ cấu, sản phẩm xuất, nhập khẩu giữa Việt Nam và các nước EAEU bổ sung cho nhau, không cạnh tranh trực tiếp; (iii) Cộng đồng người Việt sống, học tập và làm việc tại Nga tương đối đông, là cơ hội và cầu nối giúp các doanh nghiệp có thể tận dụng để tiếp cận thị trường này. Thực tế cho thấy, FTA Việt Nam - EAEU đã đóng góp cho sự tăng trưởng thương mại hai chiều giữa Việt Nam và các nước EAEU so với trước. Đến năm 2019, tốc độ tăng trưởng trung bình hằng năm đã đạt gần 30% (theo Bộ Công Thương), tăng mạnh so với tốc độ tăng trưởng kim ngạch trung bình hằng năm khoảng 5% trong giai đoạn 2011 - 2015.
Tuy nhiên, triển khai thực hiện các cam kết cũng đặt ra không ít khó khăn, thách thức. Theo cam kết tại Hiệp định này, Việt Nam mở cửa thị trường trong nước cho khoảng 90% các sản phẩm đến từ các nước EAEU, đặc biệt là các sản phẩm mà khu vực này có thế mạnh xuất khẩu như chăn nuôi, máy móc, thiết bị, phương tiện vận tải. Điều này tạo ra áp lực cạnh tranh đáng kể cho các ngành sản xuất trong nước. Việc thực hiện Hiệp định cũng phát sinh các vấn đề rào cản phi thuế quan, cụ thể là hợp tác nhằm điện tử hóa các thủ tục hành chính và hải quan, tháo gỡ những vướng mắc trong vấn đề chứng nhận xuất xứ, đàm phán công nhận lẫn nhau trong lĩnh vực nông nghiệp... Tỷ lệ sử dụng C/O ưu đãi từ Hiệp định có tăng qua các năm, nhưng mới chỉ ở mức khoảng 30% (theo số liệu của VCCI, năm 2017 là 22%, năm 2018 là 28%, 2019 là 29%). Ngoài ra, EAEU cũng tích cực hội nhập vào nền kinh tế thế giới, tăng cường đàm phán các FTA với nhiều đối tác khác nhau. Trong khu vực Đông Nam Á, sau Việt Nam, Singapore đã ký FTA với EAEU vào tháng 10/2019. Đồng thời, EAEU cũng thúc đẩy hợp tác thương mại với Trung Quốc, đàm phán FTA với Israel, Serbia, Ai Cập, Ấn Độ... Điều này đồng nghĩa với việc các doanh nghiệp Việt Nam phải chủ động, tích cực hơn trong việc tiếp cận thị trường, nâng cao chất lượng sản phẩm, trước khả năng sẽ phải chia sẻ thị trường xuất khẩu đầy tiềm năng EAEU với nhiều nước khác.
Trong bối cảnh đó, việc nghiên cứu đề tài “Tác động của Hiệp định thương mại tự do Việt Nam - Liên minh kinh tế Á - Âu đến thương mại và đầu tư của Việt Nam”, qua đó xem xét, đánh giá những tác động tích cực của FTA Việt Nam - EAEU, nhận diện những thách thức phát sinh, nhằm từ đó đề xuất giải pháp để tận dụng tốt hơn những cơ hội và ứng phó hiệu quả trước những thách thức của FTA Việt Nam - EAEU đối với Việt Nam trong giai đoạn tới là cần thiết, có ý nghĩa cả về khoa học và thực tiễn.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu, đánh giá tác động của FTA Việt Nam - EAEU đến thương mại hàng hóa và đầu tư Việt Nam, nhận diện các vấn đề đặt ra, đề tài đề xuất một số khuyến nghị nhằm tận dụng cơ hội, ứng phó với thách thức trong thương mại và đầu tư của Việt Nam cho giai đoạn tới.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: FTA Việt Nam - EAEU và các tác động của Hiệp định đến thương mại hàng hóa và đầu tư Việt Nam.
Phạm vi nghiên cứu: Đề tài tập trung nghiên cứu về FTA Việt Nam - EAEU, các tác động của Hiệp định đến thương mại hàng hóa và đầu tư giữa Việt Nam và EAEU, trong giai đoạn 2015 - 2020 và kiến nghị cho giai đoạn 2021 - 2030.
4. Kết quả nghiên cứu
(1) Đề tài đã khái quát được một số vấn đề lý luận cơ bản về FTA như: Tiến trình phát triển của tự do hóa thương mại, định nghĩa, đặc điểm, vai trò, mục tiêu... cũng như xem xét tác động của FTA đến thương mại và đầu tư. Theo đó, các tác động của các hiệp định được các học giả trong và ngoài nước đánh giá đối với hầu hết các khía cạnh của nền kinh tế như tăng trưởng kinh tế, thương mại, trong đó có tốc độ tăng trưởng thương mại và cơ cấu thương mại; tác động đến thu hút đầu tư nước ngoài, thông qua các hiệu ứng: (i) Tạo thêm thương mại; (ii) Thúc đẩy cạnh tranh; (iii) Thúc đẩy đầu tư. Bên cạnh những lợi ích mà FTA mang lại cho các nước thành viên thì vẫn còn một số những thách thức, hiệu ứng tiêu cực: (i) Chệch hướng thương mại; (ii) Các quốc gia thành viên có thể phải chấp nhận hy sinh hoặc chịu thiệt thòi trong một số lĩnh vực hoặc một số ngành nhất định khi theo đuổi mục đích đạt được FTA với đối tác. Ngoài ra, đề tài cũng xem xét kinh nghiệm của một số quốc gia (Trung Quốc, Hàn Quốc, Singapore, Ấn Độ) trong việc tận dụng cơ hội và ứng phó thách thức khi tham gia FTA khu vực và rút ra bài học kinh nghiệm.
(2) Qua phân tích đánh giá tác động của FTA Việt Nam - EAEU đến thương mại và đầu tư Việt Nam, nhìn chung kể từ khi FTA Việt Nam - EAEU chính thức có hiệu lực đến nay đã đạt được những kết quả đáng ghi nhận: (i) FTA Việt Nam - EAEU có ý nghĩa chiến lược, tạo khuôn khổ pháp lý và điều kiện thuận lợi để phát triển quan hệ hợp tác kinh tế, thương mại giữa Việt Nam và EAEU nói chung cũng như với từng nước thành viên nói riêng, đánh dấu bước ngoặt lớn trong tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế sâu rộng của Việt Nam; (ii) EAEU là một khu vực kinh tế có tốc độ phát triển tốt, một thị trường chung rộng lớn của 05 nước thành viên. Trong tương lai, EAEU có nhiều triển vọng mở rộng, bổ sung một số nước từ khối Cộng đồng các quốc gia độc lập (SNG). Điều này sẽ là một lợi thế cho các nước đã ký kết FTA với EAEU như Việt Nam; (iii) Các nước EAEU đang tích cực thúc đẩy mở rộng quan hệ thương mại, đầu tư với Cộng đồng ASEAN nhằm tăng cường quan hệ với khu vực châu Á - Thái Bình Dương. Trong khi đó, Việt Nam cũng đang tích cực phát triển các chuỗi cung ứng sản xuất hàng hóa và tiêu dùng trong khu vực này. Vì vậy, tăng cường các hoạt động kinh tế, thương mại với Việt Nam theo chiều sâu sẽ là tiền đề để các nhà sản xuất và cung ứng sản phẩm của các nước EAEU có cơ hội tham gia vào các dây chuyền cung ứng sản phẩm tại khu vực châu Á - Thái Bình Dương; (iv) Cơ cấu sản phẩm giao dịch giữa Việt Nam và EAEU mang tính bổ sung cho nhau chứ không cạnh tranh trực tiếp, nên những tác động bất lợi mang tính truyền thống của việc mở cửa thị trường Việt Nam cho đối tác thông qua FTA giảm nhiều. Tuy nhiên, bên cạnh những thuận lợi, vẫn còn một số khó khăn, như: Hợp tác trong các lĩnh vực công nghiệp, thương mại và đầu tư đang diễn ra vẫn chưa tương ứng với tiềm năng, mức độ tận dụng ưu đãi từ FTA còn thấp, đặc biệt là tỷ lệ sử dụng Giấy chứng nhận xuất xứ mẫu EAV (C/O/EAV). Việc Việt Nam áp dụng các biện pháp bảo vệ đặc biệt, áp thuế tiêu thụ đặc biệt đối với một số nhóm sản phẩm rượu, thuốc lá, xe cơ giới - những mặt hàng được coi là thế mạnh của các nước EAEU - sẽ làm cho các nước EAEU có thêm những ưu tiên hợp tác với các đối tác khác, do đó Việt Nam sẽ phải cạnh tranh nhiều hơn…
(3) Từ những bất cập, hạn chế và khó khăn trong quá trình triển khai FTA Việt Nam - EAEU, đề tài đã đề xuất một số khuyến nghị cho Việt Nam nhằm tận dụng cơ hội và ứng phó với thách thức trong thương mại và đầu tư với các nước EAEU.
(i) Đối với nhóm giải pháp về thương mại: Về phía Chính phủ, cần nâng cao vai trò, phối hợp hoạt động của các cơ quan ban ngành giữa các nước thành viên của Hiệp định; phối hợp hành động chặt chẽ với các nước EAEU để thực hiện các quy định của Hiệp định trong bối cảnh phải tuân thủ các điều ước thương mại quốc tế, giải quyết các vướng mắc; cần tiến hành và tuyên truyền rộng rãi để các doanh nghiệp nắm rõ những nội dung của Hiệp định; đề xuất và xây dựng các cơ chế để khai thông hiệu quả các tuyến vận tải đường bộ, đường sắt, đường biển góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động xuất nhập khẩu và đầu tư giữa hai bên; cần giảm tối đa thủ tục hành chính của các cơ quan quản lý nhà nước, thủ tục kinh doanh và xuất, nhập khẩu, tháo gỡ những rào cản phi thuế quan hiện hành, điện tử hóa các thủ tục hành chính, chứng nhận xuất xứ công nhận lẫn nhau. Về phía doanh nghiệp, cần tìm hiểu, nghiên cứu kỹ những quy định của Hiệp định, lộ trình cắt giảm thuế quan, quy định về nguồn gốc xuất xứ và luật lệ của các nước để có chiến lược thâm nhập thị trường tốt nhất; cần thiết lập sự tương tác tích cực hơn giữa các doanh nghiệp hai bên, tổ chức trao đổi thường xuyên các diễn đàn doanh nghiệp, tham gia các hội chợ, triển lãm, tổ chức các diễn đàn kinh doanh chuyên ngành… tăng khả năng tận dụng ưu đãi của FTA; xây dựng chiến lược nguồn hàng chủ lực đối với khu vực thị trường EAEU và có chính sách thu hút đầu tư để phát triển nguồn hàng một cách dài hạn và có chất lượng cao để xuất, nhập khẩu trong thời gian tới.
(ii) Đối với nhóm giải pháp về đầu tư: Tăng cường hợp tác đầu tư hai chiều, xác định lại các lĩnh vực lợi thế, ưu tiên đầu tư của cả hai bên; tiếp tục hoàn thiện thể chế chính sách để tăng cường thu hút đầu tư nước ngoài, tạo môi trường đầu tư thông thoáng; nâng cao tính minh bạch, ổn định, chính sách và luật pháp; thực thi pháp luật nghiêm minh, thống nhất, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của nhà đầu tư; thủ tục hành chính đơn giản, bảo đảm thời gian đã quy định; tạo môi trường đầu tư kinh doanh thuận lợi, đáp ứng yêu cầu phát triển của nền kinh tế số; cần có cơ chế rà soát, sàng lọc kỹ để loại bỏ những dự án công nghệ thấp, ảnh hưởng môi trường, chất lượng sản phẩm kém; xây dựng kế hoạch và quy hoạch thu hút vốn FDI theo ngành, lĩnh vực, đối tác phù hợp với lợi thế của từng vùng, từng ngành để phát huy hiệu quả đầu tư; nâng cao năng lực thẩm định dự án đầu tư FDI. Theo đó, nâng cao năng lực chuyên môn của cán bộ thẩm định, trình độ của đội ngũ người lao động, quản lý; kiểm soát chặt chẽ những dự án đầu tư không phù hợp với nhu cầu phát triển của Việt Nam hoặc những lĩnh vực mà doanh nghiệp trong nước đủ năng lực về công nghệ.
5. Thông tin nghiệm thu và lưu trữ
- Nghiệm thu: Đề tài đã được Hội đồng Tư vấn đánh giá, nghiệm thu thông qua (Quyết định số 108/QĐ-CLTC ngày 10/12/2021 của Viện Chiến lược và Chính sách tài chính về việc thành lập Hội đồng Tư vấn đánh giá, nghiệm thu nhiệm vụ KHCN cấp Cơ sở năm 2021).
- Lưu trữ: Đề tài được đóng quyển, lưu trữ tại Thư viện Viện Chiến lược và Chính sách tài chính./.