- Đơn vị chủ trì: Nhóm Nghiên cứu Kinh tế vĩ mô, Viện Chiến lược và Chính sách tài chính
- Đại diện nhóm nghiên cứu: ThS. Mai Thị Hương
- Năm giao nhiệm vụ: 2022/Mã số: 2021-06-Đ2
1. Tính cấp thiết của vấn đề nghiên cứu
Nguồn nhân lực, đặc biệt là nguồn nhân lực chất lượng cao, đóng vai trò quyết định đối với sự phát triển kinh tế - xã hội của mỗi quốc gia. Trong bối cảnh cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư đang diễn ra mạnh mẽ, Đảng và Nhà nước ta càng đặc biệt coi trọng việc xây dựng, phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao, đáp ứng yêu cầu của sự nghiệp đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước và hội nhập quốc tế. Nhằm cụ thể hóa chủ trương của Đảng, các chính sách phát triển nguồn nhân lực nói chung và chính sách tài chính phát triển nguồn nhân lực nói riêng đã được hoàn thiện, góp phần phát triển nguồn nhân lực về cả số lượng và chất lượng, từng bước đáp ứng nhu cầu nhân lực ngày càng cao của nền kinh tế.
Tuy nhiên, tỷ lệ lao động trong độ tuổi đã qua đào tạo còn thấp, lao động có tay nghề cao thiếu, năng suất lao động thấp hơn hơn so với các nước trong khu vực. Một trong những nguyên nhân chính dẫn đến tình trạng trên là do cơ chế, chính sách trong đó có chính sách tài chính phát triển nguồn nhân lực, còn hạn chế ; quá trình thể chế hóa chính sách, quá trình thực thi chính sách còn bất cập.
Bên cạnh đó, tại Chiến lược Phát triển kinh tế - xã hội giai đoạn 2021 - 2030, phát triển toàn diện nguồn nhân lực, khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo là một trong ba đột phá của giai đoạn tới. Ngoài ra, tại Nghị quyết số 39-NQ/TW ngày 15/01/2019, phát triển nguồn nhân lực cũng được xem là một trong những nguồn lực thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội nhanh và bền vững. Chính vì vậy, việc nghiên cứu đề tài “Chính sách tài chính phát triển nguồn nhân lực Việt Nam giai đoạn 2021 - 2030” là cần thiết và có ý nghĩa thực tiễn.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Đề tài phân tích, đánh giá thực trạng chính sách tài chính phát triển nguồn nhân lực ở Việt Nam trong giai đoạn 2010 - 2020; nhận diện các vấn đề đặt ra và kiến nghị giải pháp cho giai đoạn 2022 - 2030.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: Chính sách tài chính phát triển nguồn nhân lực.
Phạm vi nghiên cứu: Đề tài nghiên cứu chính sách tài chính phát triển nguồn nhân lực, bao gồm (i) Chính sách thuế, phí, lệ phí phát triển nguồn nhân lực; (ii) Chính sách chi NSNN nhằm phát triển nguồn nhân lực; (iii) Chính sách tín dụng phát triển nguồn nhân lực; (iii) Các chính sách tài chính khác (bảo hiểm,...) nhằm phát triển nguồn nhân lực. Thời gian nghiên cứu thực trạng trong giai đoạn 2011 - 2020, đề xuất giải pháp cho giai đoạn 2021 - 2030.
4. Kết quả nghiên cứu
(1) Đề tài đã tổng quan được một số vấn đề chung về nguồn nhân lực, phát triển nguồn nhân lực, vai trò của phát triển nguồn nhân lực trong phát triển kinh tế - xã hội. Đồng thời, đề tài cũng đã làm rõ một số vấn đề lý luận về chính sách tài chính phát triển nguồn nhân lực, tập trung vào các chính sách thuế, chi NSNN, chính sách tín dụng và một số chính sách khác. Chính sách thuế nhằm phát triển nguồn nhân lực sẽ được thiết kế theo hướng các hoạt động dạy nghề nhằm đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ văn hóa, kiến thức chuyên môn nghề nghiệp, hoặc các dịch vụ y tế nằm trong đối tượng không chịu thuế GTGT. Đối với thuế TNDN, quy định chi phí khấu hao tài sản cố định phục vụ cho hoạt động đào tạo, dạy nghề cho người lao động, chi cho hoạt động giáo dục nghề nghiệp và đào tạo nghề nghiệp cho người lao động, chi hỗ trợ bổ sung kiến thức học tập tại cơ sở đào tạo, chi cho công tác đào tạo lại nghề cho lao động, ưu đãi thuế cho các cơ sở y tế, cơ sở giáo dục được xã hội hóa. Chi NSNN cho nguồn nhân lực bao gồm tăng cường chi đầu tư và chi thường xuyên cho giáo dục dạy nghề, cao đẳng, đại học. Chính sách tín dụng cho phát triển nguồn nhân lực gồm các gói tín dụng ưu đãi lãi suất cho các doanh nghiệp vay phục vụ đào tạo lại người lao động, hoặc các gói tín dụng dành cho học sinh, sinh viên...
(2) Đề tài tổng quan, phân tích kinh nghiệm của các nước như Hàn Quốc, Trung Quốc, Hà Lan, Phần Lan, Ma-lay-xi-a,... theo các nhóm chính sách tài chính phát triển nguồn nhân lực gồm chính sách chi NSNN, chính sách thuế (GTGT, TNCN, TNDN), chính sách tín dụng và một số chính sách tài chính khác (chính sách đất đai, tài trợ du học, thu hút nhân tài,..). Qua kinh nghiệm các nước, đề tài rút ra được một số bài học cho Việt Nam, cụ thể là: (i) Cần chú trọng chi NSNN đối với giáo dục, đào tạo dậy nghề (như ở Trung Quốc, từ năm 2012 trở lại đây, tỷ trọng chi cho giáo dục trong GDP luôn duy trì ở mức trên 4% GDP; Bộ Tài chính Malaysia chi 6 tỷ RM cho đào tạo nghề trong năm 2021); (ii) Tăng cường chi NSNN cho khoa học công nghệ. Trong Kế hoạch Quốc gia trung hạn và dài hạn về cải cách và phát triển giáo dục 2010 - 2020 của Trung Quốc, giáo dục đại học và nghiên cứu khoa học được đặt ở vị trí trung tâm. Nhiều trung tâm nghiên cứu nhằm nuôi dưỡng, ươm mầm tài năng được thành lập; khuyến khích tuyển dụng nhân lực chất lượng cao từ nước ngoài về giảng dạy trong trường đại học và nghiên cứu tại các tổ chức mới mở; (iii) Tăng cường ưu đãi thuế đối với các doanh nghiệp thực hiện xã hội hóa giáo dục đào tạo, dạy nghề. Pháp quy định các cơ sở giáo dục tư nhân do các tổ chức tư nhân phi lợi nhuận cung cấp được miễn thuế TNDN nếu đáp ứng các tiêu chí về hoạt động không vì lợi nhuận. Philippines áp dụng thuế suất thuế TNDN ưu đãi 1% cho các trường tư thục phi lợi nhuận từ ngày 01/7/2020 đến ngày 30/6/2023; (iv) Chú trọng chính sách cho vay đối với học sinh, sinh viên, trong đó hạn mức phải đảm bảo theo tình hình thực tế. Tại Trung Quốc, sinh viên cần đăng ký hạn mức cho vay sinh viên quốc gia tùy theo tình hình thực tế, không quá 12.000 NDT mỗi năm đối với sinh viên, không quá 16.000 NDTđối với sau đại học. Tại Đài Loan cũng có một số chính sách trợ cấp để hỗ trợ sinh viên học đại học, bao gồm trợ cấp lãi suất cho các khoản vay đầu vào, miễn giảm học phí và các khoản phí khác.
(3) Đề tài đã phân tích thực trạng nguồn nhân lực tại Việt Nam trong giai đoạn 2011 - 2020; đánh giá thực trạng chính sách tài chính phát triển nguồn nhân lực tại Việt Nam trên các khía cạnh chính sách chi NSNN, chính sách thuế, chính sách tín dụng và một số chính sách khác. Trên cơ sở đánh giá thực trạng, đề tài đã chỉ ra các kết quả đạt được, hạn chế và tồn tại của chính sách tài chính phát triển nguồn nhân lực tại Việt Nam. (i) Về chi NSNN: Nguồn lực tài chính từ NSNN cho phát triển nhân lực chưa đáp ứng được yêu cầu, chưa huy động được nhiều các nguồn lực trong xã hội (nhất là các doanh nghiệp) để phát triển nhân lực. Tỷ trọng NSNN dành cho cải cách tiền lương lớn về quy mô nhưng mức lương tối thiểu lại thấp; phạm vi đối tượng được hưởng lương từ nguồn NSNN rộng, không phù hợp và mang tính chất bao cấp; có sự lẫn lộn giữa tiền lương và trợ cấp, bao cấp trên diện rộng. Nguồn tài chính cho giáo dục nghề, cao đẳng, đại học còn hạn hẹp, chưa được đa dạng hóa. (ii) Về chính sách thuế: Mặc dù lĩnh vực y tế, giáo dục được nhiều ưu đãi về thuế và đã thu hút được đầu tư tư nhân, nhưng nhìn chung mức độ đầu tư vẫn còn hạn chế. Đầu tư phát triển hai lĩnh vực này vẫn phụ thuộc vào khu vực nhà nước. Bình quân giai đoạn 2011 - 2020, đầu tư vào giáo dục - đào tạo và y tế - trợ giúp xã hội chiếm tỷ trọng thấp trong cơ cấu đầu tư toàn xã hội, tương ứng ở mức 3,1% và 2,2%. Bên cạnh đó, việc thu hút đầu tư tư nhân và xã hội hóa trong lĩnh vực y tế, giáo dục chỉ đạt được hiệu quả tại các thành phố lớn, nơi có nhiều điều kiện thuận lợi trong việc đầu tư cũng như thu được hiệu quả đầu tư. (iii) Về tín dụng: Quy tình tín dụng khó khăn. Quy trình tín dụng làm mất nhiều thời gian cho cả người vay và người đi vay. Mức thu nhập gia đình dùng làm căn cứ phân định hộ nghèo hiện nay được xác định ở mức tương đối thấp, đủ đáp ứng nhu cầu tối thiểu đảm bảo duy trì cuộc sống hằng ngày, còn nhiều chi phí khác chưa được tính đến. Đối tượng hỗ trợ tín dụng còn hạn chế. Chương trình tín dụng sinh viên mặc dù đã được triển khai tuy nhiên mới chỉ tập trung chủ yếu ở trong các đối tượng sinh viên, học sinh có hoàn cảnh khó khăn mà chưa có tác động khuyến khích toàn xã hội. Dư nợ của chương trình tín dụng học sinh, sinh viên có xu hướng giảm nhanh do vốn vay đến kỳ hạn trả nợ và việc xác nhận đối tượng vay vốn ngày chặt chẽ hơn. Chính sách hỗ trợ đào tạo nghề chưa được phối hợp tốt giữa trung ương và một số địa phương. (iv) Ngoài ra, các chính sách ưu đãi về đất đai cho giáo dục còn chậm triển khai, nhiều địa phương thiếu quỹ đất để triển khai; chính sách đãi ngộ vật chất đối với nhân tài thấp so với mặt bằng xã hội hiện nay.
(4) Trên cơ sở dự báo bối cảnh trong nước, quốc tế và các xu hướng chính trong thời gian tới; xác định các định hướng của Đảng và Nhà nước đối với phát triển nguồn nhân lực trong giai đoạn 2021 - 2030; đề tài đã đưa ra các giải pháp hoàn thiện chính sách chi NSNN, chính sách thuế, chính sách tín dụng và chính sách khác phát triển nguồn nhân lực tại Việt Nam giai đoạn 2021 - 2030. Trong đó tập trung trọng tâm vào một số giải pháp gồm: (i) Đổi mới cơ chế phân bổ, giao dự toán NSNN cho các cơ sở giáo dục, y tế, dạy nghề, chăm sóc sức khỏe, gắn với những ngành, lĩnh vực quan trọng; hoàn thiện hệ thống định mức phân bổ tài chính đầu tư cho lĩnh vực này phù hợp, gắn chặt với trao quyền tự chủ là tự chịu trách nhiệm và trách nhiệm giải trình; (ii) Cần xác định tỷ lệ chi cho giáo dục đào tạo, y tế phù hợp với chi NSNN ở từng địa phương, ngành, lĩnh vực, vùng. Đồng thời, xây dựng tiêu chí ưu tiên phân bổ chi đầu tư cho ngành giáo dục, y tế tại địa phương; hoàn thiện hệ thống định mức phân bổ dự toán chi thường xuyên NSNN cho giáo dục, y tế; nâng cao chất lượng thiết kế và tăng cường giám sát, đánh giá các chương trình mục tiêu đầu tư cho lĩnh vực giáo dục, y tế; (iii) Rà soát các chính sách và ưu đãi thuế liên quan đến lĩnh vực y tế, giáo dục; trong đó, cần gắn kết phát triển nguồn nhân lực với đẩy mạnh nghiên cứu, chuyển giao, ứng dụng, phát triển khoa học - công nghệ và đổi mới sáng tạo; (iv) Xem xét hình thành quỹ phát triển nguồn nhân lực; (v) Hoàn thiện các quy định của pháp luật có liên quan để tạo nguồn vốn thực hiện công tác bồi thường, giải phóng mặt bằng; tạo quỹ đất “sạch” để thực hiện các dự án xã hội hóa; thường xuyên rà soát, kịp thời tiếp nhận quỹ đất xây dựng các cơ sở giáo dục, y tế, thể thao... trong các dự án phát triển đô thị để bổ sung quỹ đất thực hiện các dự án xã hội hóa.
5. Thông tin nghiệm thu và lưu trữ
- Nghiệm thu: Đề tài đã được Hội đồng Tư vấn đánh giá, nghiệm thu thông qua (Quyết định số 106/QĐ-CLTC ngày 21/11/2022 của Viện Chiến lược và Chính sách tài chính về việc thành lập Hội đồng Tư vấn đánh giá, nghiệm thu nhiệm vụ KHCN cấp Cơ sở năm 2021).
- Lưu trữ: Đề tài được đóng quyển, lưu trữ tại Thư viện Viện Chiến lược và Chính sách tài chính./.