Nguyễn Thị Thúy
Viện Chiến lược và Chính sách tài chính, Bộ Tài chính
Nợ công và các yếu tố kinh tế vĩ mô có mối quan hệ với nhau. Nghiên cứu này sẽ chỉ ra mối tương quan giữa nợ công và các yếu tố kinh tế vĩ mô cơ bản bao gồm thâm hụt ngân sách nhà nước (NSNN), tăng trưởng kinh tế, lãi suất thực tế và tỷ giá của Việt Nam trong giai đoạn 2000 - 2018 thông qua việc sử dụng mô hình hiệu chỉnh sai số (ECM) và mô hình tự hồi quy theo véc tơ (VAR). Kết quả cho thấy có mối quan hệ dài hạn và ngắn hạn giữa nợ công và các yếu tố kinh tế vĩ mô. Nghiên cứu cũng sử dụng lý thuyết bền vững tài khóa và nợ công (ràng buộc ngân sách theo thời gian) để dự báo nợ công. Dự báo nợ công có xu hướng giảm dần từ 58,4% GDP trong năm 2018 xuống còn 52,3% GDP vào năm 2023.
Từ khóa: Nợ công, thâm hụt ngân sách nhà nước, tăng trưởng kinh tế, lãi suất, tỷ giá.
Public debt and macroeconomic factors have a relation. This study will show the correlation between public debt and basic macroeconomic factors including the state budget deficit, economic growth, real interest rates and exchange rates of Vietnam in the 2000 - 2018 period through the use of error correction model (ECM) and vector self-regression model (VAR). The results show a long-term and short-term relationship between public debt and macroeconomic factors. The author also uses the theory of fiscal sustainability and public debt (budget constraint over time) to forecast public debt. Public debt is forecasted to decrease gradually from 58.4% of GDP in 2018 to 52.3% of GDP by 2023.
Keywords: Public debt, state budget deficit, economic growth, interest rates, exchange rates.
1. Lý thuyết về tác động của các yếu tố kinh tế vĩ mô đến nợ công
Các nghiên cứu bắt đầu từ quan điểm một chính phủ đảm bảo bền vững tài khóa khi thỏa mãn cả ràng buộc ngân sách theo thời gian. Để đơn giản hóa, xem xét mô hình kinh tế đóng (không bao gồm biến nợ nước ngoài) và loại bỏ việc xem xét các vấn đề liên quan đến tiền tệ, ràng buộc ngân sách tĩnh như sau:
Gt + it Dt-1 = Tt + (Dt - Dt-1) (1)
Trong đó, G là mức chi tiêu ngân sách cơ bản chưa tính đến lãi vay, T là thu ngân sách, D là mức dư nợ công và i là lãi suất danh nghĩa đối với khoản nợ của Chính phủ.
Như vậy, ràng buộc ngân sách cho thấy để đảm bảo bền vững nợ công, bên trái của đẳng thức (1) cho biết các khoản chi tiêu ngân sách của Chính phủ bao gồm chi tiêu cơ bản và chi trả lãi vay phải bằng với vế phải, cho biết các nguồn dùng để tài trợ cho các khoản chi này, gồm thuế và các khoản vay nợ mới trong năm. Đẳng thức (1) được viết lại như sau:
Dt = (1+ it) Dt-1 - PBt (2)
Trong đó, PB là cân đối ngân sách cơ bản, cụ thể PBt = Tt - Gt. Biến đổi đẳng thức (2) bằng cách chia cả 2 vế cho GDP danh nghĩa, ta được công thức sau:
= (3)
Giá trị nợ công và sự thay đổi giá trị nợ công được thể hiện qua công thức sau:
= - (4)
Khi đó, giá trị nợ công và thâm hụt ngân sách được thể hiện dưới dạng phần trăm GDP và = = trong đó, r là lãi suất thực tế.
Trừ 2 vế đẳng thức (4) cho dt-1, ta có:
= (Φt - 1) - , khi đó = là chênh lệch lãi suất - tăng trưởng. (5)
Viết lại đẳng thức trên, ta có:
= - (6)
Giả sử Chính phủ huy động vốn vay trong nước và ngoài nước, ta có công thức sau:
Dt = + (7)
Trong đó, DD và DF lần lượt là vay trong nước và vay nước ngoài; e là tỷ giá danh nghĩa (đồng nội tệ/ USD). Ràng buộc ngân sách theo thời gian được viết lại như sau:
Dt = (1+ ) Dt-1 - PBt (8)
Khi đó, được tính như sau:
hay
(Đặt = ) (9)
Trong đó, iD và iF lần lượt là lãi suất của các khoản nợ trong nước và nợ nước ngoài; α là tỷ lệ phần trăm nợ nước ngoài (DF/D) vàεlà tỷ lệ mất giá của đồng nội tệ. Công thức (8) sẽ được viết lại như sau:
Δdt = dt-1 - pbt (10)
Khi đó:
= = + (11)
Với là lãi suất trung bình thực tế được tính bằng công thức sau: 1+ =
Khi đó, công thức (10) sẽ được viết lại như sau:
Δdt = - (12)
Như vậy, tác động của lãi suất thực tế đối với sự thay đổi nợ công Δdt
Tác động của tăng trưởng thực tế đối với sự thay đổi của nợ công Δdt
Tác động của tăng giảm tý giá đối với sự thay đổi của nợ công Δdt
Tóm lại, tỷ lệ nợ công trên GDP thay đổi là kết quả của thâm hụt ngân sách cơ bản; các yếu tố tác động đến nợ công bao gồm lãi suất thực tế, tăng trưởng kinh tế thực tế, thay đổi tỷ giá và các yếu tố kinh tế vĩ mô khác.
2. Tổng quan tình hình kinh tế vĩ mô và nợ công của Việt Nam
Tình hình kinh tế vĩ mô trong giai đoạn 2001 - 2018 có những diễn biến phức tạp. Trước năm 2007, tăng trưởng và lạm phát đều có xu hướng tăng. Lạm phát liên tục duy trì ở mức 10%, tác động tích cực đến nền kinh tế. Bên cạnh nguyên nhân giá dầu thế giới tăng còn do sự phục hồi của nền kinh tế thế giới tác động tích cực đến tăng trưởng của Việt Nam, với tỷ lệ tăng trưởng GDP trung bình trong giai đoạn 2001 - 2007 là khoảng 7% và trở thành nước có tốc độ tăng trưởng cao của thế giới. Tuy nhiên, do khủng hoảng kinh tế thế giới bắt đầu từ năm 2007, tăng trưởng GDP giảm từ 7,13% năm 2007 xuống còn trên 5% trong giai đoạn 2012 - 2014. Cùng với đó, lạm phát đạt mức kỷ lục gần 20% trong năm 2008 đánh dấu đất nước bước vào thời kỳ kinh tế khó khăn, sau đó giảm dần xuống hơn 6% trong năm 2012 nhờ chính sách kiểm soát lạm phát và ổn định kinh tế.
Những năm gần đây, kinh tế toàn cầu từng bước hồi phục và thị trường tài chính cũng ổn định trở lại, nhưng tăng trưởng kinh tế vẫn ở mức thấp hơn so với giai đoạn 10 năm trước. Cùng với đó, kinh tế Việt Nam khôi phục và duy trì sự ổn định kinh tế vĩ mô, lạm phát được kiểm soát. Tăng trưởng kinh tế bình quân giai đoạn 2015 - 2018 đạt 6,7%. Lạm phát giảm từ 18,13% trong năm 2011 xuống còn 3,54% năm 2018, trong đó mức thấp nhất là 0,6% trong năm 2015.
Tỷ giá, trong giai đoạn 2001 - 2007 (các thời kỳ nền kinh tế đi vào phát triển ổn định) giữ theo đồng USD một cách tương đối cứng nhắc. Từ năm 2007, sự gia tăng ồ ạt của luồng tiền đầu tư gián tiếp vào Việt Nam đã làm cho nguồn cung USD tăng mạnh. Đầu năm 2008, thị trường ngoại hối Việt Nam đã có dư cung về USD làm cho tỷ giá ổn định. Bắt đầu từ năm 2008, cuộc khủng hoảng kinh tế thế giới tác động đến nền kinh tế Việt Nam, dẫn đến lạm phát tăng cao, làm cho tỷ giá biến động mạnh. Xu hướng chung của các năm 2009 - 2011 là sự mất giá danh nghĩa của VND so với đồng USD. Năm 2009, tỷ giá chính thức VND/USD đã tăng 9,3% so với năm 2008; năm 2010, trước áp lực cân đối cung cầu ngoại tệ, Ngân hàng Nhà nước (NHNN) đã buộc phải tiếp tục phá giá VND so với đồng USD, làm cho tỷ giá tăng khoảng 5,6% so với năm 2009 và diễn biến cũng tương tự cho năm 2011 với tỷ giá tăng khoảng 10% so với năm 2010. Từ nửa cuối năm 2011 và giai đoạn 2012 - 2018 chứng kiến sự ổn định của tỷ giá, cả trên thị trường chính thức và thị trường tự do. Tỷ giá tăng bình quân 1,8%/năm trong giai đoạn 2012 - 2018.
Về cân đối ngân sách, trong giai đoạn 2001 - 2018, Việt Nam luôn thâm hụt ngân sách, đạt trung bình là 5,2% GDP.
Về nợ công, trong giai đoạn 2001 - 2016 nợ công tăng nhanh - tỷ lệ nợ công/ GDP đạt cao nhất 63,7% trong năm 2016. Tuy nhiên những năm gần đây, tốc độ gia tăng quy mô nợ công đã từng bước được kiểm soát. Tốc độ gia tăng nợ công giảm xuống còn khoảng 8,2%/ năm trong giai đoạn 2016 - 2018. Xét trong cả giai đoạn 2001 - 2018, nợ công có xu hướng tăng nhanh do các nguyên nhân sau: (i) Cơ sở hạ tầng kinh tế - xã hội còn yếu kém, áp lực vốn đầu tư lớn trong khi tích lũy nội địa nền kinh tế còn mỏng; (ii) Bội chi NSNN cao trong thời gian dài; (iii) Tăng trưởng kinh tế gặp nhiều khó khăn, đặc biệt chỉ đạt 5,91% trong giai đoạn 2011 -2015, thấp hơn so với mức tăng trưởng trung bình của giai đoạn 2006 - 2010 là 6,3%/năm; (iv) Kỷ luật tài chính - ngân sách trong việc sử dụng vốn NSNN, vốn đầu tư công chưa được tuân thủ chặt chẽ. Đến cuối năm 2018, nợ công ở mức 58,4% GDP, nợ chính phủ khoảng 50% GDP và nợ nước ngoài của quốc gia 46% GDP trong giới hạn đã đề ra.
Hình 1. Nợ công Việt Nam, 2001 - 2018
Đơn vị: % GDP
Nguồn: Bộ Tài chính
Về cơ cấu nợ công, trong cơ cấu nợ chính phủ, tỷ trọng dư nợ trong nước chiếm khoảng 61,4% và nợ nước ngoài là 38,6% cuối năm 2018. Như vậy, tỷ trọng dư nợ trong nước có xu hướng tăng lên từ 40% (năm 2011) lên 61,4% (năm 2018) và dư nợ nước ngoài có xu hướng giảm từ 60% (năm 2011) xuống còn 38,6% (năm 2018).
Hình 2. Cơ cấu nợ chính phủ
Đơn vị: % dư nợ chính phủ
Nguồn: Bộ Tài chính
Trong danh mục nợ công tồn tại nhiều loại tiền vay khác nhau. Vì vậy, sự biến động của tỷ giá các loại tiền vay trên thị trường vốn quốc tế hoặc trong nước cũng làm thay đổi đáng kể giá trị danh nghĩa về dư nợ công qua các năm. Với diễn biến loại tiền vay trong cơ cấu danh mục nợ công của Việt Nam nói trên cho thấy tỷ lệ vay bằng VND tăng lên đáng kể trong thời gian vừa qua, góp phần giảm thiểu rủi ro về tỷ giá trong danh mục nợ. Tuy nhiên, do có sự biến động tỷ giá các loại ngoại tệ vay cũng có tác động làm tăng đáng kể giá trị danh nghĩa nợ công, đặc biệt là các đồng tiền nhận nợ như JPY, USD, EUR… từ các chủ nợ lớn (Nhật Bản, châu Âu, Ngân hàng Thế giới - WB và Ngân hàng Phát triển châu Á - ADB).
Đánh giá các biến động về lãi suất trong cơ cấu danh mục nợ công, đối với nợ nước ngoài, phần lớn các khoản vay nước ngoài của Chính phủ là vay ODA với mức lãi suất ưu đãi cao và cố định. Chẳng hạn khoản vay của WB có thời hạn 40 năm trong đó có 10 năm ân hạn, không lãi và áp dụng mức phí dịch vụ là 0,75%/năm; khoản vay của ADB có thời hạn 30 năm, 10 năm ân hạn, lãi suất 1%/năm; các khoản vay của Nhật Bản có thời hạn 30 năm, 10 năm ân hạn và mức lãi suất khoảng từ 1 - 2%/năm. Đối với nợ trong nước hiện tại phần lớn là các khoản nợ có lãi suất cố định. Việc phát hành công cụ nợ trong nước thường phụ thuộc nhiều vào một số nhà đầu tư trái phiếu theo các mức lãi suất chào hay chấp nhận và do còn hạn chế trong việc quy định áp dụng trần lãi suất huy động. Kỳ hạn phát hành bình quân tăng từ 3,9 năm lên 12,7 năm trong giai đoạn 2011 - 2018. Lãi suất phát hành bình quân giảm từ 12% (năm 2011) xuống còn 4,7% (năm 2018).
3. Xây dựng mô hình lý thuyết, phương pháp nghiên cứu và mô tả dữ liệu
3.1. Mô hình lý thuyết
Nghiên cứu sử dụng lý thuyết ràng buộc ngân sách theo thời gian để đánh giá tác động của các chỉ tiêu kinh tế vĩ mô đến nợ công. Các biến giải thích có khả năng ảnh hưởng đến nợ công của Việt Nam được đưa vào mô hình gồm có: Thâm hụt NSNN, tăng trưởng GDP thực tế, lãi suất thực tế và tỷ giá của VND/USD.
Mô hình dùng để đánh giá các nhân tố tác động đến nợ công của Việt Nam như sau:
ln(pdt) = α0 + α1 ln(bdt) + α2 ln(gdpt) + α3 ln(intt) + α4 ln(ext) + ut (13)
Sau đây là bảng mô tả các biến trong mô hình nghiên cứu nói trên:
Bảng 1. Mô tả các biến
Biến
|
Phương pháp đo lường
|
Kỳ vọng dấu
|
Giả thuyết
|
Biến phụ thuộc
|
ln(pdt)
|
Giá trị logarit tự nhiên của tỷ lệ nợ công/ GDP năm t.
|
|
|
Các biến độc lập
|
ln(bdt) - Thâm hụt NSNN năm t
|
Giá trị logarit tự nhiên của tỷ lệ thâm hụt NSNN của Việt Nam theo phân loại GFS trên GDP năm t
|
+
|
Thâm hụt ngân sách của Việt Nam tăng lên sẽ làm gia tăng nợ công và ngược lại.
|
ln(gdpt) - Tăng trưởng GDP
|
Giá trị logarit tự nhiên GDP của Việt Nam tại thời điểm t.
|
-/+
|
Hệ số của biến sẽ có dấu âm hoặc dấu dương tùy thuộc vào kết quả ước tính. Khi hệ số dương, điều đó có nghĩa là tăng trưởng GDP tăng làm gia tăng nợ công và ngược lại.
|
ln(intt) - Lãi suất thực tế của nợ công
|
Giá trị logarit tự nhiên của lãi suất thực tế của nợ công năm t.
|
+
|
Lãi suất thực tế của nợ công tăng lên sẽ làm gia tăng nợ công và ngược lại.
|
ln(ext) - Tỷ giá
|
Giá trị logarit tự nhiên của tỷ giá cuối kỳ VND/ USD năm t
|
+
|
Tỷ giá VND/ USD tăng làm gia tăng nợ công và ngược lại.
|
3.2. Phương pháp nghiên cứu
Nghiên cứu áp dụng phương pháp phân tích mối quan hệ này dựa trên lý thuyết đồng liên kết, mô hình ECM và VAR.
Mô hình ECM
Dựa vào lý thuyết về đồng liên kết, chúng ta có phương pháp kiểm định và phân tích mô hình sử dụng như sau:
(i) Kiểm tra tính dừng của dữ liệu;
(ii) Nếu các biến sử dụng là biến tĩnh liên kết cùng bậc thì tiến hành phương pháp hồi quy với phương trình (13);
(iii) Kiểm tra thuộc tính tĩnh của phần dư từ kết quả hồi quy trên. Nếu phần dư là một biến chuỗi tĩnh thì hai biến số trong mô hình là đồng liên kết. Từ đó phân tích kết quả mô hình.
Để phân tích biến động ngắn hạn, sử dụng mô hình ECM với dạng chuẩn tắc như sau:
Δln(pdt)=α0+α1Δln(bdt)+α2 Δln(gdpt)+α3Δln(intt)+ α4 Δln(ext)+βεt-1+ ut (14)
Trong đó a1,..., a4 cho biết tác động của thâm hụt ngân sách, tăng trưởng GDP thực tế, lãi suất thực tế và tỷ giá VND/ USD đối với nợ công, b là hệ số của biến điều chỉnh sai số chỉ tốc độ mà hệ thống tiếp cận đến trạng thái cân bằng dài hạn.
Mô hình Vecto tự hồi quy (VAR)
Mô hình xem xét nhiều chuỗi thời gian cùng một lúc, được gọi là mô hình VAR(p) (p là độ trễ tối đa), đây là việc xem xét một hệ phương trình. Mô hình VAR cho phép xem xét các biến tác động qua lại lẫn nhau (tất cả có thể đều là biến nội sinh), mô hình có dạng:
yt = σ+ Ф1yt-1 +...+ Фpyt-p + ut ,
trong đó yt =
VAR có thể có m biến (m>2). Mỗi một biến trong m biến có riêng một phương trình trong cả hệ phương trình. Với mô hình VAR(p) có m biến, sẽ có m2 các hệ số ở mỗi độ trễ, mô hình VAR có rất nhiều hệ số. Các sai số ngẫu nhiên của VAR là vecto nhiễu trắng. Mọi mối quan hệ động sẽ được thể hiện qua các hệ số của VAR. Tức là, mỗi sai số ngẫu nhiên không thể dự báo được từ quá khứ hoặc là từ quá khứ của chính nó hoặc của sai số khác. Điều này làm tăng khả năng ước lượng các tham số trong hệ VAR.
3.3 . Dữ liệu nghiên cứu
Mô hình phân tích dựa trên dữ liệu các năm 2000 - 2018 của Việt Nam. Số liệu được thu thập từ các nguồn khác nhau của Việt Nam và quốc tế. Theo đó, Tổng cục Thống kê (GSO) cho số liệu tăng trưởng GDP, Bộ Tài chính cho số liệu thâm hụt NSNN, Quỹ Tiền tệ Quốc tế (IMF) cung cấp số liệu về lãi suất, tỷ giá VND/USD.
Bảng 2. Thống kê dữ liệu trong mô hình
|
ln(pd)
|
ln(bd)
|
ln(gdp)
|
ln(int)
|
Trung bình
|
3,854858
|
1,623776
|
1,875190
|
1,209984
|
Trung vị
|
3,881564
|
1,605430
|
1,915451
|
1,337298
|
Giá trị lớn nhất
|
4,154185
|
1,931521
|
2,052841
|
1,573473
|
Giá trị nhỏ nhất
|
3,496508
|
1,098612
|
1,658228
|
0,733415
|
Số quan sát
|
19
|
19
|
19
|
19
|
Nguồn: Kết quả trích xuất từ Eviews
4. Kết quả mô hình
4.1. Kiểm định nghiệm đơn vị
Trước hết, để kiểm định tính dừng của chuỗi thời gian sử dụng kiểm định Dickey-Fuller mở rộng (ADF).
Bảng 3. Kết quả kiểm định nghiệm đơn vị
Biến
|
Chuỗi gốc I(0)
|
Chuỗi sai phân bậc 1 I(1)
|
ADF
|
P-value
|
Kết quả
|
ADF
|
P-value
|
Kết quả
|
ln(pd)
|
-1,455469
|
0,5323
|
Không dừng
|
-4,562610
|
0,0029***
|
Dừng
|
ln(bd)
|
-1,450534
|
0,5347
|
Không dừng
|
-4,160170
|
0,0058***
|
Dừng
|
ln(gdp)
|
-1,754823
|
0,3890
|
Không dừng
|
-4,035077
|
0,0080***
|
Dừng
|
ln(int)
|
-1,259802
|
0,6241
|
Không dừng
|
-3,195299
|
0,0383**
|
Dừng
|
ln(ex)
|
0,052359
|
0,9506
|
Không dừng
|
-3,087782
|
0,0480**
|
Dừng
|
***, ** tương ứng với mức ý nghĩa thống kê 1% và 5%
Nguồn: Kết quả trích xuất từ Eviews
Với mức ý nghĩa thống kê 5%, kết quả kiểm định cho thấy các chuỗi thời gian trong mô hình đều là chuỗi không dừng, tuy nhiên sai phân bậc 1 là chuỗi dừng hay I(1). Như vậy, có thể tồn tại mối quan hệ đồng liên kết trong dài hạn giữa các biến trong mô hình.
4.2. Xác định tính đồng liên kết và kiểm định mối quan hệ trong dài hạn giữa nợ công và các yếu tố kinh tế vĩ mô
Kết quả ước lượng phương trình hồi quy (13) theo phương pháp OLS như sau:
Bảng 4. Kết quả ước lượng phương trình hồi quy (13)
Biến
|
Hệ số
|
Độ lệch chuẩn
|
Thống kê t
|
Xác suất
|
C
|
-6,746777
|
1,709090
|
-3,947585
|
0,0015***
|
L(BD)
|
0,183844
|
0,080965
|
2,270668
|
0,0395**
|
L(GDP)
|
0,431012
|
0,166231
|
2,592856
|
0,0213**
|
L(INT)
|
0,278361
|
0,104442
|
2,665204
|
0,0185**
|
L(EX)
|
0,934345
|
0,179357
|
5,209422
|
0,0001***
|
***, ** tương ứng với mức ý nghĩa thống kê 1% và 5%
Nguồn: Kết quả trích xuất từ Eviews
Như vậy, hàm hồi quy thể hiện mối quan hệ giữa các biến sẽ là:
ln(pd)=-6,747+0,184ln(bd)+0,431ln(gdp)+0,278ln(int)+0,934ln(ex)+ (15)
Tiếp theo, kiểm định tính dừng của chuỗi . Nếu là chuỗi dừng thì các biến trong mô hình có quan hệ đồng liên kết. Kết quả kiểm định như sau:
Bảng 5. Kiểm định tính dừng của chuỗi
|
Thống kê t
|
Xác suất
|
Augmented Dickey-Fuller test statistic
|
-3,691853
|
0,0164**
|
Test critical values:
|
1% level
|
-3,959148
|
|
|
5% level
|
-3,081002
|
|
|
10% level
|
-2,681330
|
|
Ghi chú: ** tương ứng với mức ý nghĩa thống kê 5%
Nguồn: Kết quả trích xuất từ Eviews
Kết quả kiểm định cho thấy là chuỗi dừng. Điều này cho thấy trong dài hạn, các yếu tố chính ảnh hưởng tới nợ công là thâm hụt NSNN, tăng trưởng kinh tế, lãi suất và tỷ giá hối đoái, trong đó tỷ giá có tác động mạnh nhất.
4.3. Ước lượng mô hình hiệu chỉnh sai số
Từ kết quả ước lượng và kiểm định ở bước 1, mô hình ECM cho phép phân tích tác động ngắn hạn của các biến độc lập đến biến phụ thuộc nợ công. Vì các biến dưới dạng logarit là I(1) và sai phân bậc nhất là I(0) nên đưa vào phương trình ước lượng các biến đó dưới dạng sai phân bậc nhất. Kết quả ước lượng phương trình (15) như sau:
Bảng 6. Kết quả ước lượng mô hình ECM
Biến
|
Hệ số
|
Độ lệch chuẩn
|
Thống kê t
|
Xác suất
|
C
|
-0,020012
|
0,020649
|
-0,969141
|
0,3516
|
DL(BD)
|
0,163470
|
0,065542
|
2,494119
|
0,0282**
|
DL(GDP)
|
0,486852
|
0,120736
|
4,032377
|
0,0017***
|
DL(INT)
|
0,120381
|
0,129327
|
0,930829
|
0,3703
|
DL(EX)
|
1,940884
|
0,561550
|
3,456299
|
0,0047**
|
U(-1)
|
-0,911860
|
0,293529
|
-4,664207
|
0,0005**
|
***, ** tương ứng với mức ý nghĩa thống kê 1% và 5%
Nguồn: Kết quả trích xuất từ Eviews
Kết quả ước lượng cho thấy, trong ngắn hạn, thâm hụt NSNN, tăng trưởng kinh tế, lãi suất thực tế và tỷ giá đều có ý nghĩa thống kê. Cụ thể, trong ngắn hạn với điều kiện các yếu tố khác không đổi: (i) Thâm hụt NSNN trên GDP tăng 1% thì tỷ lệ nợ công trên GDP tăng 0,163%; (ii) Tăng trưởng GDP tăng thêm 1% thì tỷ lệ nợ công trên GDP tăng 0,487%; (iii) Lãi suất thực tế tăng 1% thì tỷ lệ nợ công trên GDP tăng 0,12%; (iv) Tỷ giá VND/USD tăng 1% thì tỷ lệ nợ công trên GDP tăng 1,94%.
Hệ số xác định R2 = 0,8232 nghĩa là các biến độc lập trong mô hình giải thích khá tốt (82,32%) sự thay đổi của các yếu tố kinh tế vĩ mô tới nợ công của Việt Nam.
4.4. Kiểm định mối quan hệ nhân quả Granger giữa nợ công và các biến kinh tế vĩ mô
Trong mô hình VAR đa biến, việc kiểm định mối quan hệ nhân quả Granger cho ta biết được sự thay đổi của 1 biến trong mô hình chịu sự tác động của biến nào. Kết quả kiểm định mối quan hệ nhân quả trong mô hình VAR như sau:
Bảng 7. Kết quả kiểm định quan hệ nhân quả Granger trong mô hình VAR
Biến phụ thuộc
|
DL(PD)
|
DL(BD)
|
DL(GDP)
|
DL(INT)
|
DL(EX)
|
DL(PD)
|
|
2,390612
|
5,737234*
|
0,951576
|
2,818235
|
DL(BD)
|
2,983702
|
|
2,911044
|
3,038263
|
0,332218
|
DL(GDP)
|
7,730554**
|
0,422857
|
|
1,819546
|
5,463590*
|
DL(INT)
|
21,63256***
|
1,700637
|
72,85147***
|
|
3,088581
|
DL(EX)
|
10,46435***
|
1,486523
|
10,39821***
|
1,207242
|
|
Toàn thể
|
43,06898***
|
7,248647
|
81,88933
|
6,368786
|
13,94660*
|
Ghi chú: *, ** và *** có ý nghĩa tương ứng 10%, 5% và 1%
Nguồn: Kết quả trích xuất từ Eviews
Kết quả cho thấy tăng trưởng GDP, lãi suất và tỷ giá và sự kết hợp của các yếu tố này đều là nguyên nhân gây ra biến động của tốc độ tăng nợ công.
Kết quả bảng phân rã phương sai đối với tốc độ tăng nợ công:
Nợ công chịu ảnh hưởng rất lớn từ các cú sốc do chính nó tạo ra. Mức độ giải thích của nợ công đến kỳ thứ 5 là 27,06% cú sốc của chính nó; thâm hụt ngân sách đóng góp đến 14,06% cú sốc; đóng góp của tăng trưởng kinh tế khá lớn là 23,39%; lãi suất và tỷ giá đóng góp tương ứng 19,96% và 15,54%. Do đó, trong ngắn hạn, tác động của các biến vĩ mô thâm hụt ngân sách, tăng trưởng kinh tế, lãi suất và tỷ giá giải thích một phần tương đối lớn sự biến động của nợ công.
Bảng 8. Kết quả phân rã phương sai cho biến nợ công
Kỳ
|
S.E.
|
DL(PD)
|
DL(BD)
|
DL(GDP)
|
DL(INT)
|
DL(EX)
|
1
|
0,045451
|
100,0000
|
0,000000
|
0,000000
|
0,000000
|
0,000000
|
2
|
0,078356
|
57,35856
|
3,235534
|
21,65667
|
9,271284
|
8,477951
|
3
|
0,094150
|
39,93547
|
2,710686
|
17,06323
|
27,43601
|
12,85460
|
4
|
0,116927
|
36,89601
|
4,742869
|
31,75642
|
17,86072
|
8,743974
|
5
|
0,136567
|
27,05833
|
14,05800
|
23,38657
|
19,96016
|
15,53694
|
Nguồn: Kết quả trích xuất từ Eviews
5. Phân tích kết quả mô hình ECM và VAR
Kết quả của đánh giá tác động của các chỉ tiêu kinh tế vĩ mô đến nợ công của Việt Nam trong giai đoạn 2000 - 2018 dựa trên cơ sở lý thuyết về ràng buộc ngân sách và mô hình ECM đã chỉ ra các yếu tố chính làm gia tăng nợ công trong thời gian qua như sau:
[1] Thâm hụt NSNN:
Kết quả kiểm định chỉ ra sự gia tăng thâm hụt NSNN làm nợ công tăng nhanh trong ngắn hạn và dài hạn. Kết quả này phù hợp với các nghiên cứu về tác động của thâm hụt NSNN tới nợ công của Compos và các cộng sự (2006), Sachs và Larrain (1993:152), Colander và Gamber (2002), Dornbusch và Fisher (1990), Gordon (2003), Gartner (2003) và Menize (2005).
Về bản chất, nợ chính phủ chính là sự cộng dồn của thâm hụt NSNN qua các năm. Trong giai đoạn 2000 - 2018, Chính phủ phải thực hiện hàng loạt các chương trình miễn giảm thuế nhằm khôi phục sản xuất - kinh doanh trong khi vẫn phải duy trì các nhiệm vụ chi đầu tư phát triển. Việc gia tăng dư nợ công còn do sức ép về nhu cầu vốn cho đầu tư phát triển rất lớn, thúc đẩy gia tăng huy động vốn vay công; vay ODA, vay ưu đãi nước ngoài cho các chương trình, dự án đầu tư gia tăng đáng kể làm cho bội chi NSNN luôn duy trì ở mức cao. Theo đó, thâm hụt NSNN là một trong những nguyên nhân dẫn đến sự gia tăng nợ chính phủ và nợ công của Việt Nam những năm qua.
[2] Tăng trưởng GDP:
Kết quả kiểm định chỉ ra tăng trưởng GDP là yếu tố kinh tế vĩ mô quan trọng làm gia tăng nợ công trong ngắn hạn và dài hạn. Điều này phù hợp với các nghiên cứu của Sinha, Arora và Bansal (2011) cho rằng GDP là yếu tố quan trọng tác động đến nợ công đối với cả hai nhóm nước có thu nhập cao và thu nhập trung bình và của Pirtea, Nicolescu và Mota (2014) về tác động của GDP đối với nợ công của Romania. Đối với các nước này, việc tăng trưởng GDP góp phần làm giảm nợ công do nền kinh tế đã có sự tích lũy, các khoản đầu tư và chi ngân sách được bù đắp từ nguồn tích lũy này, từ đó giảm vay nợ và chi trả lãi vay. Tuy nhiên, đối với trường hợp của Việt Nam, tăng trưởng kinh tế dựa trên thâm dụng vốn đầu tư là cơ bản, có nghĩa để đảm bảo tăng trưởng, Việt Nam phải tăng cường chi NSNN, đặc biệt là chi đầu tư cơ sở hạ tầng. Trong giai đoạn 2000 - 2018, mức tăng trung bình của chi đầu tư phát triển khoảng 14,5%/ năm, đặc biệt là giai đoạn 2009 - 2012 khi Nhà nước thực hiện các gói kích cầu để thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, mức tăng chi đầu tư hằng năm lên đến 22%/ năm, tỷ lệ tăng vốn đầu tư toàn xã hội/GDP ở mức cao, trên 35% (cao nhất là năm 2007 đạt trên 42%). Do đó, dấu dương thể hiện mối quan hệ giữa nợ công và tăng trưởng GDP trong mô hình có thể giải thích được.
[3] Tỷ giá hối đoái VND/USD:
Kết quả kiểm định chỉ ra tỷ giá VND/USD là yếu tố tác động nhiều nhất đến nợ công của Việt Nam trong ngắn hạn và dài hạn. Kết quả của Mahmood, Rauf và Rehman (2009), Imimole, Imoughele và Okhuese (2014). Bader và Magableh (2009), chỉ ra rằng, trong các yếu tố thâm hụt ngân sách, chênh lệch tiết kiệm, các khoản trợ cấp nước ngoài và tỷ giá hối đoái tác động đến nợ công của Nigeria, tỷ giá hối đoái là yếu tố quan trọng nhất.
Trong giai đoạn 2000 - 2018, tỷ giá VND/USD liên tục tăng, trung bình tăng 2,81%/ năm, đặc biệt giai đoạn 2009 - 2011 tăng gần 10%. Phân tích cơ cấu đồng tiền vay trong danh mục nợ công hiện hành của Việt Nam trong thời gian qua cho thấy đã phát sinh rủi ro do các biến động tỷ giá hối đoái các đồng tiền vay bằng ngoại tệ trong danh mục nợ công, việc điều chỉnh tỷ giá đồng Việt Nam của Ngân hàng Nhà nước trong các năm qua (nhất là các năm 2009 - 2011) đã làm tăng giá trị danh nghĩa các khoản nợ công bằng ngoại tệ quy theo đồng nội tệ. Ngoài ra, trong thời gian qua giá trị đồng Việt Nam liên tục suy giảm, dao động mạnh, mặc dù từ cuối năm 2012 đã có tín hiệu cải thiện nhưng chưa thực sự bền vững nên đã làm cho trị giá các khoản dư nợ công bằng ngoại tệ quy đồng Việt Nam tăng lên.
[4] Lãi suất thực tế:
Từ kết quả kiểm định mô hình ECM và VAR cho thấy lãi suất thực tế đối với nợ công là một yếu tố quan trọng tác động tới nợ công. Kết quả này phù hợp với nghiên cứu thực nghiệm của Sachs và Larrain (1993:722), Alfaidi (2002) và Pirtea, Nicolescu và Mota (2014) về tác động của các yếu tố kinh tế vĩ mô đối với nợ công và chỉ ra rằng yếu tố lãi suất tăng làm gia tăng tỷ lệ nợ công trên GDP. Đối với Việt Nam hiện nay, phần lớn các khoản vay nước ngoài của Chính phủ chủ yếu là vay ODA với mức lãi suất ưu đãi cao và cố định. Tuy nhiên, từ khi Việt Nam trở thành nước có thu nhập trung bình thấp vào năm 2009, điều kiện vay vốn từ các nhà tài trợ nước ngoài đã có sự thay đổi đáng kể theo hướng chuyển dần từ nguồn vốn ODA sang các khoản vay với điều kiện kém ưu đãi hơn.
Mặt khác, từ tháng 7/2017, Việt Nam tốt nghiệp nguồn vốn IDA của WB, năm 2019 tốt nghiệp nguồn vốn ADF của ADB dẫn đến nguồn vốn vay ODA trong thời gian tới sẽ dần kết thúc, nguồn vay nước ngoài sẽ tập trung vào vốn nước ngoài của Chính phủ. Lãi suất vay ưu đãi từ các nhà tài trợ nước ngoài tăng lên (thậm chí có khoản vay IDA SUF của WB có lãi suất lên tới 4,5%/ năm), làm tăng chi phí huy động vốn và nghĩa vụ trả nợ của Chính phủ. Tỷ trọng các khoản vay ưu đãi có lãi suất thả nổi trong danh mục nợ nước ngoài của Chính phủ tăng nhanh làm tăng rủi ro về lãi suất.
Nhìn chung, những nhân tố tác động đến nợ công của Việt Nam trong thời gian qua, thâm hụt NSNN, tăng trưởng GDP, lãi suất và tỷ giá hối đoái là những yếu tố quan trọng. Nghiên cứu này nhằm phân tích sâu hơn tác động của các yếu tố kinh tế vĩ mô này đối với nợ công trong ngắn hạn và dài hạn, từ đó góp phần làm vững chắc cơ sở cho việc hoạch định chính sách vĩ mô của Việt Nam trong thời gian tới.
6. Dự báo tác động của các yếu tố kinh tế vĩ mô tới nợ công
6.1. Quy trình xác lập
Dựa trên ràng buộc ngân sách theo thời gian, là cơ sở lý luận cho bền vững tài khóa, việc dự báo nợ công cũng như đánh giá tác động của các cú sốc kinh tế vĩ mô tới nợ công được thực hiện theo các bước sau đây:
Bước 1: Xác định các giả thiết ban đầu, đưa ra dự kiến về tăng trưởng kinh tế, lạm phát, lãi suất, tỷ giá, cơ cấu nợ:
Căn cứ vào kết quả thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội trong quá khứ và dự báo trong tương lai, giả định các chỉ tiêu kinh tế vĩ mô như tăng trưởng kinh tế (g), lạm phát trong nước (π).
Căn cứ vào kết quả thực hiện tình hình tài chính - ngân sách, dự toán ngân sách cho năm sau, kế hoạch tài chính trung hạn, giả định các chỉ tiêu thâm hụt ngân sách cơ bản (pd).
Rà soát và xác lập giả thiết cho các chỉ tiêu lãi suất danh nghĩa của nợ bằng đồng nội tệ (id), lãi suất danh nghĩa của nợ bằng đồng ngoại tệ (if), thay đổi tỷ giá giữa VND/USD (ε), cơ cấu nợ nước ngoài trong tổng nợ công (α) và tỷ lệ nợ trên GDP của kỳ gần nhất (dt-1).
Bảng 9. Các giả thiết ban đầu cho năm dự báo
Lãi suất danh nghĩa của nợ bằng đồng nội tệ (id)
|
Lãi suất danh nghĩa của nợ bằng đồng ngoại tệ (if)
|
|
Thay đổi tỷ giá giữa VND/USD (ε)
|
Lạm phát trong nước (π)
|
Lãi suất danh nghĩa đối với khoản nợ nước ngoài = (1+ if) (1+ ε) -1
|
Lãi suất thực đối với khoản nợ bằng nội tệ (rd)
|
Lãi suất thực đối với khoản nợ nước ngoài (rf)
|
Cơ cấu nợ bằng nội tệ trong tổng nợ công (1- α)
|
Cơ cấu nợ nước ngoài trong tổng nợ công (α)
|
Tăng trường GDP thực tế (g)
|
Thâm hụt ngân sách cơ bản (pb)
|
Lãi suất thực tế ( r)
|
Tỷ lệ nợ trên GDP của kỳ gần nhất (dt-1)
|
Bước 2: Xác định mức thâm hụt ngân sách cơ bản đảm bảo bền vững nợ
khi đó d* = dt-1
Bước 3: Dự báo, đánh giá kịch bản cơ sở và các kịch bản với các cú sốc tài khóa
dt = dt-1 * βt – pbt + ƞt khi đó
ƞt = αtεt (1+if)/[(1+g) (1+π)] *dt-1
6.2. Kịch bản cơ sở
6.2.1. Cơ sở xây dựng kịch bản dự báo
Để xây dựng kịch bản dự báo, có thể căn cứ kết quả tình hình kinh tế vĩ mô giai đoạn trước. Bình quân tăng trưởng kinh tế giai đoạn 2015 - 2018 đạt 6,7%. Năm 2018 được ghi nhận là một năm thành công của nền kinh tế Việt Nam với tốc độ tăng trưởng đạt 7,08%, là mức cao nhất trong 11 năm qua. Lạm phát được kiểm soát tốt. Bên cạnh đó, thu ngân sách vượt dự toán, nợ công, nợ chính phủ, nợ nước ngoài của quốc gia đều nằm trong giới hạn kiểm soát. Kỷ luật, kỷ cương tài chính - ngân sách được tăng cường. Các cân đối lớn về kinh tế vĩ mô những năm gần đây tuy ổn định hơn nhưng chưa thực sự bền vững.
Bên cạnh đó, các chiến lược phát triển kinh tế - xã hội giai đoạn 2011 - 2020 và tầm nhìn đến năm 2025/2030 cũng là căn cứ để xây dựng kịch bản dự báo. Theo đó, GDP bình quân 5 năm đạt 6,5 - 7%/năm.
Bảng 10. Mục tiêu kinh tế - tài chính đến năm 2023
Chỉ tiêu
|
Kết quả thực hiện
|
Mục tiêu
|
2017
|
2018
|
2019
|
2020
|
2021
|
2022
|
2023
|
Tăng trưởng kinh tế
|
6,81
|
7,08
|
|
|
|
|
|
Lạm phát bình quân
|
3,53
|
3,54
|
|
|
|
|
|
Cân đối ngân sách /GDP
|
|
|
<4%
|
Đến năm 2030 xuống khoảng 3%
|
Dư nợ công/GDP
|
|
|
≤ 65%
|
≤ 60% (2030)
|
Dư nợ chính phủ/GDP
|
|
|
≤ 54%
|
≤ 50 % (2030)
|
Dư nợ nước ngoài quốc gia/GDP
|
|
|
≤ 50%
|
≤ 45% (2030)
|
Nguồn: Nghị quyết số 07-NQ/TW ngày 18/11/2016 của Bộ Chính trị về chủ trương, giải pháp cơ cấu lại NSNN, quản lý nợ công để bảo đảm nền tài chính quốc gia an toàn, bền vững
Xây dựng kịch bản dự báo cần căn cứ vào dự báo bối cảnh kinh tế thế giới và Việt Nam. Trong thời gian tới, kinh tế thế giới chuyển sang chu kỳ tăng trưởng mới, dự kiến tăng trưởng chậm lại do gia tăng các yếu tố rủi ro toàn cầu. Khu vực châu Á - Thái Bình Dương và Ấn Độ Dương tiếp tục là trung tâm kinh tế phát triển năng động và quyền lực mới của thế giới. Dự báo tăng trưởng trung bình của kinh tế thế giới từ nay đến năm 2050 khoảng 3%/năm. Cạnh tranh kinh tế ngày càng phức tạp và có sự đan xen giữa các lĩnh vực. Các nước lớn sẽ tiếp tục gia tăng cạnh tranh nhằm tập hợp lực lượng thông qua đẩy mạnh các sáng kiến liên kết kinh tế. Theo IMF, WB, tăng trưởng kinh tế toàn cầu sẽ được điều chỉnh giảm trong giai đoạn 2019 - 2020 (3,2% trong năm 2019 và 3,5% trong năm 2020), kinh tế khu vực ASEAN đạt 5 - 5,1% trong năm 2019 - 2020, lạm phát cơ bản dự kiến duy trì ổn định khoảng 2%.
Báo cáo đánh giá triển vọng kinh tế Việt Nam của các tổ chức trong nước và quốc tế cũng góp phần tạo các cơ sở căn cứ cho việc xây dựng các kịch bản dự báo. Trong thời gian tới, kinh tế thế giới sẽ tiếp tục có những biến động khó lường, kinh tế Việt Nam cũng đang phải đối mặt với một số thách thức và khó khăn như: (i) Ảnh hưởng của biến đổi khí hậu đối với sản xuất nông nghiệp, (ii) Ảnh hưởng của xu hướng bảo hộ thương mại đối với xuất khẩu của Việt Nam, đặc biệt là trong lĩnh vực xuất khẩu các mặt hàng nông, thủy sản, (iii) Nâng cao năng suất lao động, hiệu quả quản lý và sử dụng nguồn lực công, (iv) Giá dầu trên thế giới tăng cao có thể tạo sức ép lên mặt bằng giá cả hàng hóa và lạm phát...
Tuy nhiên, triển vọng tăng trưởng kinh tế Việt Nam thời gian tới được các tổ chức quốc tế và trong nước đánh giá vẫn sẽ tích cực. Một số yếu tố hỗ trợ tăng trưởng kinh tế thời gian tới là: (i) Ổn định kinh tế vĩ mô được đảm bảo là tiền đề quan trọng, tạo nền tảng cho tăng trưởng kinh tế; (ii) Nền kinh tế tiếp tục được hưởng lợi và có thêm các động lực tăng trưởng mới từ các biện pháp cải cách đang thực hiện bao gồm: Nâng cao hiệu lực, hiệu quả điều hành kinh tế vĩ mô, xử lý có hiệu quả nợ xấu, đẩy mạnh thực hiện ba đột phá chiến lược, đẩy mạnh tái cơ cấu nền kinh tế, chuyển đổi mô hình tăng trưởng, phát triển mạnh khu vực kinh tế tư nhân Việt Nam và cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh; (iii) Thể chế nền kinh tế đang được kiện toàn, cải cách hành chính, cải cách hệ thống thuế... tạo môi trường tốt và nhiều thuận lợi để thu hút đầu tư, khuyến khích doanh nghiệp tự đổi mới, sáng tạo, nâng cao năng suất và chất lượng; (iv) Cầu tiêu dùng trong nước và xuất khẩu đang có xu hướng phục hồi tốt...
Ngoài ra, các chỉ tiêu khác như cân đối ngân sách cơ bản, lãi suất danh nghĩa của nợ bằng đồng nội tệ, lãi suất danh nghĩa của nợ bằng đồng ngoại tệ, cơ cấu nợ nước ngoài trong tổng nợ công và thay đổi tỷ giá VND/USD được xây dựng dựa trên số liệu trong quá khứ, đặc biệt là giai đoạn 2011 - 2018 và các định hướng, chiến lược liên quan đến tài chính - ngân sách. Cụ thể, đối với chỉ tiêu thâm hụt ngân sách cơ bản, nghiên cứu tham khảo thêm dự toán ngân sách năm 2020, kế hoạch tài chính - ngân sách năm 2020 - 2022*1.
6.2.2. Dự báo chỉ tiêu nợ công/GDP theo kịch bản cơ sở
Với những căn cứ và nhận định trên, tăng trưởng Việt Nam dự kiến khoảng 6 - 7% đến năm 2023, lạm phát ổn định và không vượt quá 5%. Dự báo chỉ tiêu nợ công/GDP cho 5 năm giai đoạn 2019 - 2023 như sau:
Bảng 11. Dự kiến chỉ tiêu nợ công/GDP theo kịch bản cơ sở
Đơn vị: %
Chỉ tiêu kinh tế vĩ mô
|
2017
|
2018
|
2019
|
2020
|
2021
|
2022
|
2023
|
Tăng trưởng kinh tế (g)
|
6,8
|
7,1
|
6,8
|
6,8
|
6,5
|
6,2
|
6,0
|
Lãi suất danh nghĩa của nợ bằng đồng nội tệ (id)
|
5,5
|
5,7
|
5,6
|
5,6
|
5,6
|
5,6
|
5,6
|
Lãi suất danh nghĩa của nợ bằng đồng ngoại tệ (if)
|
1,2
|
1,3
|
1,5
|
1,6
|
1,6
|
1,6
|
1,6
|
Lãi suất danh nghĩa của nợ công (i)
|
3,6
|
3,8
|
4,0
|
4,0
|
4,0
|
4,0
|
4,0
|
Lạm phát (π)
|
3,5
|
3,5
|
3,9
|
3,9
|
3,9
|
3,9
|
3,9
|
Cơ cấu nợ nước ngoài trong tổng nợ công (α)
|
44,3
|
43,6
|
40,0
|
40,0
|
40,0
|
40,0
|
40,0
|
Thay đổi tỷ giá giữa VND/USD (ε)
|
1,5
|
2,1
|
2,0
|
2,0
|
2,0
|
2,0
|
2,0
|
Lãi suất thực đối với khoản nợ bằng nội tệ (rd)
|
1,9
|
2,1
|
1,6
|
1,6
|
1,6
|
1,6
|
1,6
|
Lãi suất thực đối với khoản nợ nước ngoài (rf)
|
-2,3
|
-2,2
|
-2,3
|
-2,2
|
-2,2
|
-2,2
|
-2,2
|
Lãi suất thực đối với nợ công (r)
|
0,1
|
0,3
|
0,1
|
0,1
|
0,1
|
0,1
|
0,1
|
Thâm hụt ngân sách cơ bản (pb)
|
-1,91
|
-1,98
|
-1,37
|
-1,71
|
-1,78
|
-1,82
|
-1,8
|
Nợ công/GDP (pd)
|
61,3
|
58,4
|
56,5
|
55,1
|
54,0
|
53,1
|
52,3
|
Nguồn: Tác giá dự báo theo kịch bản cơ sở
Kịch bản cơ sở cho thấy chỉ tiêu nợ công/GDP có xu hướng giảm dần trong giai đoạn 5 năm từ 58,4% cuối năm 2018 xuống khoảng 52,3% vào năm 2023. Kịch bản cơ sở được xây dựng trên các chỉ tiêu kinh tế vĩ mô căn cứ vào tình hình thực hiện các năm trước, chiến lược phát triển kinh tế - xã hội và dự báo kinh tế vĩ mô của các tổ chức quốc tế. Nếu đảm bảo các chỉ tiêu kinh tế vĩ mô như kịch bản cơ sở thì diễn biến nợ công có xu hướng giảm dần và trong ngưỡng cho phép. Tuy nhiên, kịch bản cơ sở được xây dựng dựa trên các chỉ tiêu kinh tế vĩ mô được đánh giá khá tích cực. Trong bối cảnh hiện nay, nền kinh tế thế giới có nhiều bất ổn, có thể tác động đến nền kinh tế nước ta.
Nghiên cứu sử dụng mô hình ECM và VAR để đánh giá tác động của các biến kinh tế vĩ mô gồm thâm hụt NSNN, tăng trưởng GDP, lãi suất và tỷ giá hối đoái đối với nợ công của Việt Nam. Kết quả mô hình cho thấy thâm hụt NSNN, tăng trưởng kinh tế, tỷ giá hối đoái có mối quan hệ cùng chiều trong cả ngắn hạn và dài hạn. Kết quả phân rã phương sai và hàm phản ứng xung cho thấy tác động của các yếu tố thâm hụt ngân sách, tăng tưởng kinh tế, lãi suất và tỷ giá có tác động đáng kể tới nợ công.
Tài liệu tham khảo
1. Abbas, A., (2007), Public Domestic Debt and Economic Growth in Low Income Countries, Department of Economics, Oxford University, Mimeo
2. Alfaidi. (2002), The Effect of External Debt on the Developing Countries.
3. Berg, A., and Krueger, A. (2003), Trade, Growth, and Poverty: A Selective Survey, IMF Working Paper 03/30.
4. Compos, C., Jaimovich, D. and Panizza, U. (2006), The Unexplained Part of Public Debt, Emerging Markets Review, 7: 228-243.
5. Cuddington, J. (1997), Analysing the Sustainability of Fiscal Deficits in Developing Countrie, Policy Research Working Paper nº 1784, World Bank.
6. Dornbusch, R., and Fisher, S. (1990), Macroeconomics, McGraw Hill Publishing Company, New York.
7. Giannitsarou. C and Scott. A, (2006), Inflation implication of rising government debt, National Bureau of Economic Research.
8. Granger, C .W. and Newbold, P. (1974), Spurious Regression in Econometrica. Journal of Economic, Vol.2, Pp; 111 - 120.
9. Ley, E. (2010), Fiscal (and External) Sustainability. The World Bank, PREM, Economic Policy and Debt Department, July 18.
10. Marek, D. (2014), Factors Determining a ‘Safe’ Level of Public Debt.
11. Reinhart, C. M., and Rogoff, K. S. (2008), This Time Is Different: A Panoramic View Of Eight Centuries Of Financial Crises.
12. Sachs, J. and Larrain, F. (1993), Macroeconomics in the Global Economy, Harverter Wheatsheaf, New York.
*1 http://baochinhphu.vn/Tai-chinh/Bo-Tai-chinh-lay-y-kien-ve-du-toan-NSNN-nam-2020/378389.vgp.