- Đơn vị chủ trì: Ban Chính sách tài chính doanh nghiệp
- Chủ nhiệm nhiệm vụ: TS. Phạm Thị Tường Vân và ThS. Ngô Thị Phương Thảo
- Năm giao nhiệm vụ: 2020/Mã số: 2020-31
1. Tính cấp thiết của vấn đề nghiên cứu
Khủng hoảng kinh tế là trạng thái mất cân bằng tổng thể hoặc mất cân bằng trong từng lĩnh vực, từng cấu phần của nền kinh tế dẫn đến rối loạn lớn trong đời sống kinh tế - xã hội, sản xuất kinh doanh đình trệ, mất khả năng thanh toán, nạn thất nghiệp xảy ra, ảnh hưởng xấu đến đời sống người dân.
Nhìn chung các cuộc khủng hoảng kinh tế - tài chính đều gây ra những hậu quả khó lường cho các quốc gia và cho kinh tế toàn cầu. Các khu vực sản xuất kinh doanh trực tiếp chịu ảnh hưởng, hàng triệu người thất nghiệp, thị trường chứng khoán, thị trường tài chính chao đảo, nhiều ngân hàng, công ty tài chính, tập đoàn kinh tế lớn ở nhiều quốc gia trên thế giới bị phá sản, gây suy giảm nghiêm trọng các quan hệ thương mại, tài chính, đầu tư quốc tế và kinh tế thế giới nói chung.
Trong xu thế toàn cầu hóa, Việt Nam đã và đang hội nhập ngày càng sâu rộng với kinh tế thế giới, do đó, nền kinh tế Việt Nam cũng phải chịu tác động ngày càng mạnh từ các cuộc khủng hoảng. Cuộc khủng hoảng tài chính năm 2008 đã gây ảnh hưởng không nhỏ tới Việt Nam khiến tốc độ tăng trưởng kinh tế chậm lại, đời sống người dân gặp khó khăn, sản xuất bị thu hẹp, số người thất nghiệp gia tăng... Sự bùng phát của dịch bệnh Covid-19 đang cho thấy một cuộc đại khủng hoảng y tế kinh tế có thể xảy ra và sẽ gây ra những ảnh hưởng nghiêm trọng trên toàn cầu.
Khủng hoảng là khó tránh, do đó chỉ có thể làm cho nó chậm diễn ra, làm thu hẹp về quy mô của khủng hoảng, hoặc giảm thiểu những tác động xấu. Việc tổng kết các cuộc khủng hoảng kinh tế tài chính trên thế giới từ khía cạnh lý luận đến thực tiễn tại các nước là cần thiết, giúp cung cấp những bài học kinh nghiệm để tìm ra giải pháp vượt qua khủng hoảng và phục hồi kinh tế sau khủng hoảng.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Nghiên cứu làm rõ các vấn đề lý luận cơ bản về khủng hoảng kinh tế, khủng hoảng tài chính, các yếu tố nhận diện khủng hoảng tài chính; đánh giá mức độ ảnh hưởng, tính chất tác động của một số cuộc khủng hoảng kinh tế tài chính tiêu biểu đã diễn ra; nghiên cứu cách thức ứng phó của một số quốc gia trong các cuộc khủng hoảng kinh tế tài chính; trên cơ sở đó, rút ra các bài học kinh nghiệm cho Việt Nam để có giải pháp vượt qua khủng hoảng.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: Đề tài tập trung nghiên cứu về các cuộc khủng hoảng kinh tế - tài chính.
Phạm vi nghiên cứu: Nghiên cứu các cuộc khủng hoảng kinh tế - tài chính đã diễn ra trong giai đoạn từ 1997 đến nay. Trong đó, tập trung vào các cuộc khủng hoảng kinh tế - tài chính có tác động toàn cầu như: (i) Khủng hoảng châu Á 1997-1998; (ii) Khủng hoảng tài chính toàn cầu 2007-2008; (iii) Khủng hoảng y tế - kinh tế toàn cầu 2019 đến nay (Covid-19).
Đề tài cũng lựa chọn nghiên cứu một số quốc gia đã xảy ra khủng hoảng hoặc chịu tác động lớn từ khủng hoảng như: Mỹ, Trung Quốc, Hàn Quốc, Nhật Bản, Indonesia và Việt Nam.
4. Kết quả nghiên cứu
(1) Đề tài đã hệ thống hóa một số vấn đề lý luận về khủng hoảng, khủng hoảng kinh tế - tài chính, chỉ ra các đặc trưng của khủng hoảng kinh tế - tài chính, nguyên nhân gây ra khủng hoảng, các dấu hiệu nhận biết khủng hoảng; phân tích các tác động tích cực, tiêu cực của khủng hoảng kinh tế tài chính đến nền kinh tế; tổng kết một số cách thức để phòng ngừa, chống đỡ và vượt qua khủng hoảng kinh tế - tài chính.
Về mặt lý luận, Đề tài chỉ ra rằng, mỗi cuộc khủng hoảng mang một màu sắc, diễn biến và bắt nguồn từ những nguyên nhân khác nhau nên không thể có một khung lý thuyết chung nhất cho các cuộc khủng hoảng kinh tế - tài chính đã diễn ra trên thế giới. Việc nhận định nguyên nhân của các cuộc khủng hoảng được dựa trên các học thuyết, lý thuyết của các nhà kinh tế học để đánh giá, nhận định và xây dựng các giải pháp chính sách để vượt qua khủng hoảng. Các cuộc khủng hoảng có tính chu kỳ, tuy nhiên chu kỳ lặp lại ngày càng rút ngắn và mức độ ảnh hưởng ngày càng lớn.
(2) Đề tài đã khái lược một số nội dung của 3 cuộc khủng hoảng kinh tế tài chính có tác động lớn trong giai đoạn từ 1997 đến nay, bao gồm: (i) Khủng hoảng châu Á 1997-1998; (ii) Khủng hoảng tài chính toàn cầu 2007-2008; (iii) Khủng hoảng y tế kinh tế toàn cầu 2019 đến nay. Phân tích làm rõ về diễn biến, nguyên nhân, dấu hiệu cảnh báo khủng hoảng và phản ứng chính sách của một số quốc gia trong mỗi cuộc khủng hoảng nói trên.
Về mặt thực tiễn cho thấy, các quốc gia đều chịu ảnh hưởng lớn từ các cuộc khủng hoảng kinh tế - tài chính toàn cầu nói trên. Các quốc gia có độ mở kinh tế càng lớn thì chịu tác động càng nhiều. Nguyên nhân bắt nguồn chủ yếu từ hoạt động trên thị trường tài chính với các chính sách điều hành thiếu chặt chẽ tạo điều kiện cho các vấn đề rủi ro tài chính, rủi ro đạo đức xảy ra dẫn đến đổ vỡ hàng loạt. Mức độ thiệt hại về kinh tế của các quốc gia trong các cuộc khủng hoảng kinh tế - tài chính ngày càng lớn do mức độ hội nhập kinh tế quốc tế và toàn cầu hóa ngày càng sâu rộng.
(3) Đề tài đã phân tích và rút ra nhận xét, bài học về cách thức phòng ngừa, ứng phó và vượt qua khủng hoảng kinh tế - tài chính của một số quốc gia như Mỹ, Trung Quốc, Hàn Quốc, Nhật Bản, Indonesia và rút ra xu hướng chung của các quốc gia trong việc xây dựng giải pháp chống đỡ và vượt qua khủng hoảng, bao gồm: (i) Sửa đổi các quy định hiện hành nhằm bảo vệ quyền lợi của người gửi tiền tại các ngân hàng nhằm ngăn chặn nguy cơ rút tiền hàng loạt của dân chúng trong thời gian ngắn (tăng mức bảo hiểm tiền gửi, cam kết bảo đảm an toàn tiền gửi và chi trả đầy đủ tiền gửi tiết kiệm cho người dân, cho các ngân hàng và các tổ chức tài chính vay tiền...); (ii) Nới lỏng chính sách tiền tệ bằng cách bơm một lượng tiền lớn cho nền kinh tế thông qua hệ thống ngân hàng; giảm lãi suất, giảm tỷ lệ dự trữ bắt buộc, tăng khả năng thanh khoản; (iii) Tiến hành quốc hữu hóa: Nhà nước mua lại các khoản nợ xấu, mua lại cổ phần chi phối và nắm quyền điều hành; khuyến khích các ngân hàng, các tổ chức tài chính, doanh nghiệp mua lại các tổ chức đã đổ vỡ và phá sản; cơ cấu lại các ngân hàng và hệ thống tài chính trong nước; (iv) Cơ cấu lại quản trị các ngân hàng, tăng cường hệ thống giám sát bảo đảm an toàn, cơ cấu lại các khoản vay, cắt giảm nhân lực, tiết kiệm chi phí, chấn chỉnh lại các quy định nội bộ; (v) Vay tiền của IMF để xử lý khó khăn trong nước; (vi) Thực hiện các gói hỗ trợ và kích thích sản xuất hoặc đầu tư vào những dự án hạ tầng lớn; (vii) Xây dựng mô hình cảnh báo sớm khủng hoảng.
(4) Đề tài đã phân tích tác động của các cuộc khủng hoảng kinh tế - tài chính đến Việt Nam và rút ra một số bài học kinh nghiệm cho Việt Nam trong phòng ngừa, ứng phó và vượt qua khủng hoảng trong tương lai. Đề tài cũng chỉ ra rằng, cần thiết phải nguyên cứu, xây dựng các mô hình cảnh báo sớm khủng hoảng cho Việt Nam bao gồm các mô hình cảnh báo khủng hoảng tài chính bắt nguồn từ các nguyên nhân trong nước và mô hình cảnh báo khủng hoảng tài chính bắt nguồn từ các quốc gia khác và có xu hướng lây lan./.