- Đơn vị chủ trì: Ban Chính sách Tài chính công
- Chủ nhiệm nhiệm vụ: ThS. Nguyễn Thị Lê Thu
- Năm giao nhiệm vụ: 2018/Mã số: 2018 - 10
1. Tính cấp thiết của vấn đề nghiên cứu
Trong những năm qua, những đổi mới trong cải cách về cơ chế, chính sách quản lý chi NSNN đã góp phần củng cố kỷ cương, kỷ luật tài chính, nâng cao tính công khai, minh bạch trong các khâu của quy trình ngân sách. Công tác quản lý nợ công, nợ nước ngoài của quốc gia cũng không ngừng được đổi mới, nhất là việc ban hành và tổ chức thực hiện Luật Quản lý nợ công, qua đó, đã hình thành một hành lang pháp lý cho công tác quản lý nhà nước đối với nợ Chính phủ và nợ nước ngoài của quốc gia, từng bước tiếp cận dần với các thông lệ tốt trên thế giới; đã chú trọng vào việc quản lý rủi ro, giám sát chỉ tiêu an toàn nợ, góp phần đảm bảo an ninh tài chính quốc gia.Các chỉ số liên quan đến nợ công, nợ nước ngoài quốc gia tiếp tục được duy trì trong giới hạn an toàn do Quốc hội quy định.
Tuy nhiên, Việt Nam cũng đang phải đối mặt với những rủi ro tài khóa nhất định, nhất là khi xét từ giác độ bền vững tài khóa trong trung và dài hạn. Do đó, bên cạnh việc thực hiện các giải pháp về cơ cấu lại thu, chi ngân sách và quản lý nợ công đặt ra trong Nghị quyết số 07/NQ-TW ngày 18/11/2016 của Bộ Chính trị về chủ trương, giải pháp cơ cấu lại NSNN, quản lý nợ công để bảo đảm nền tài chính quốc gia an toàn, bền vững và Nghị quyết số 25/2016/QH14 ngày 09/11/2016 của Quốc hội về Kế hoạch tài chính quốc gia 5 năm giai đoạn 2016-2020, việc theo dõi và quản lý các rủi ro tài khóa có ý nghĩa quan trọng trong việc đảm bảo tính bền vững tài khóa và an ninh tài chính công. Yêu cầu đánh giá rủi ro tài khóa khi xây dựng kế hoạch tài chính 05 năm và kế hoạch tài chính – ngân sách nhà nước 03 năm mới được đặt ra tại Nghị định số 45/2017/NĐ-CP ngày 21/4/2017 quy định chi tiết lập kế hoạch tài chính 05 năm và Kế hoạch tài chính – ngân sách nhà nước 03 năm. Vì vậy, việc nghiên cứu đánh giá rủi ro tài khóa là một yêu cầu cần thiết và có ý nghĩa thực tiễn.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Mục tiêu nghiên cứu của đề tài là xác định được các yếu tố gây rủi ro tài khóa ở Việt Nam; xây dựng phương pháp luận đánh giá rủi ro tài khóa ở Việt Nam và đánh giá một/một vài rủi ro tài khóa chủ yếu ở Việt Nam.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: Các rủi ro tài khóa và cách xác định xác rủi ro này.
Phạm vi nghiên cứu: Các rủi ro về kinh tế vĩ mô, rủi ro thiên tai và rủi ro già hóa dân số. Thời gian nghiên cứu thực trạng Việt Namtừ năm 2011đến nay.
4. Kết quả nghiên cứu
Với mục tiêu, đối tượng và phạm vi nghiên cứu trên, đề tài đã đúc rút các kết luận chính như sau:
(1) Rủi ro tài khóa là hiện tượng khó tránh khỏi trong quá trình vận hành nền tài chính quốc gia, đặc biệt là đối với Việt Nam, một nền kinh tế mở, nhỏ vốn dễ bị tổn thương bởi các cú sốc bên ngoài và cũng ở một vị trí hứng chịu nhiều thiên tai, bão lụt. Việt Nam cũng là một quốc gia đang phát triển nhanh, hệ thống thể chế và thượng tầng xã hội chưa phát triển ổn định, cơ chế chính sách luôn phải thay đổi để bắt kịp với thực tiễn nền kinh tế, do đó tiềm ẩn nhiều rủi ro đối với ngân sách nhà nước(NSNN). Nhận diện, đánh giá để từ đó có các giải pháp phòng ngừa, hạn chế rủi ro là một việc làm cần thiết, một mặt đảm bảo tính minh bạch của NSNN, mặc khác góp phần đảm bảo nền tài chính công an toàn, bền vững như mục tiêu đã đề ra tại Nghị quyết số 07-NQ/TW.
(2) Nghiên cứu kinh nghiệm của các nước cho thấy nhiều nước quy định việc đánh giá rủi ro tài khóa và cơ quan đánh giá rủi ro tài khóa trong luật về ngân sách hoặc luật về trách nhiệm tài khóa. Ở Việt Nam, mặc dù Nghị định số 45/2017/NĐ-CP quy định chi tiết việc lập kế hoạch tài chính 5 năm và kế hoạch tài chính - NSNN 3 năm đã quy định việc dự báo rủi ro trong kế hoạch tài chính 5 năm, kế hoạch tài chính - NSNN 3 năm nhưng đến nay vẫn chưa được thực hiện một cách đầy đủ. Hơn nữa, việc lồng ghép nội dung dự báo rủi ro trong kế hoạch tài chính 5 năm, kế hoạch tài chính - NSNN 3 năm sẽ không thể hiện được đầy đủ các nội dung đánh giá rủi ro tài khóa, do đó làm giảm tính minh bạch của tài liệu ngân sách.
(3) Thông qua việc nghiên cứu lý thuyết, kinh nghiệm các nước và thực tiễn Việt Nam, đề tài đã đưa ra một số kiến nghị sau: (i) Xây dựng khung pháp lý cho việc đánh giá và quản lý rủi ro tài khóa; (ii) Xây dựng và nâng cao năng lm của các nước cho thấy nhiều nước quy định việc đánh giá rủi ro tài khóa và cơ quan đánh giá v và nâng cao năng lm: tuyên truyền, phổ biến các kiến thức chung về rủi ro tài khóa và đánh giá rủi ro tài khóa cho các cán bộ có liên quan; nâng cao năng lực dự báo kinh tế vĩ mô, dự báo thu vì nếu các dự báo này không chính xác sẽ ảnh hưởng đến các chỉ số tài khóa.; đào tạo chuyên sâu về phân tích dự báo và các mô hình kinh tế lượng để đánh giá rủi ro cho đội ngũ cán bộ làm công tác đánh giá rủi ro; (iii)Chú trọng công tác xây dựng cơ sở dữ liệu kinh tế tài chính tạo điều kiện cho việc nâng cao chất lượng và hiệu quả của công tác quản trị rủi ro; (iv) Chú trọng để đảm bảo kỷ luật tài khóa, ngăn ngn ngg đđ đđg bbg kk luu tài khóa; (v) Tăng cường công tác quản lý nợ công, đặc biệt là nghĩa vụ nợ dự phòng; (vi) Công khai và minh bạch thông tin tài khóa nhằm nâng cao hiệu quả quản lý tài chính công nói chung và trong quản lý rủi ro tài khóa nói riêng.