Thuế thu nhập cá nhân: Thực trạng và giải pháp hoàn thiện

Thuế thu nhập cá nhân: Thực trạng và giải pháp hoàn thiện 20/02/2018 15:58:00 19221

Cỡ chữ:A- A+
Tương phản:Giảm Tăng

Thuế thu nhập cá nhân: Thực trạng và giải pháp hoàn thiện

20/02/2018 15:58:00

- Đơn vị chủ trì: Ban Chính sách tài chính công

- Chủ nhiệm nhiệm vụ: ThS. Nguyễn Thị Thúy

- Năm giao nhiệm vụ: 2017  Mã số: 2017-09

1. Tính cấp thiết của vấn đề nghiên cứu

Thuế thu nhập cá nhân (TNCN) ra đời rất lâu trong lịch sử thuế khóa và được coi là loại thuế quan trọng nhất để thực hiện mục tiêu công bằng xã hội. Cho đến nay, thuế TNCN đã trở thành một loại thuế cơ bản, giữ vai trò trung tâm trong hệ thống thuế của các quốc gia trên thế giới, đặc biệt là các nước phát triển. Bởi ngoài mục tiêu phân phối lại, thuế TNCN còn là hình thức thuế có tỷ trọng đóng góp cao trong tổng nguồn thu ngân sách của nhà nước (NSNN).

Trong những năm gần đây, thuế TNCN của các nước được quy định trong Luật thuế TNCN và cải cách chính thuế TNCN được thực hiện ở nhiều nước trên thế giới trên các phương diện như (1) quy định về giảm trừ gia cảnh; (2) mức thuế suất thuế TNCN; (3) thu nhập chịu thế và thu nhập được miễn thuế; và (4) quy định về cải cách thủ tục hành chính thuế.

Ở Việt Nam, tiền thân của thuế TNCN là thuế lợi tức lương bổng năm 1962, sau đó từ 1972 chuyển thành thuế TNCN. Ngày 27/12/1990, Nhà nước ban hành Pháp lệnh Thuế thu nhập đối với người có thu nhập lương cao. Qua một thời gian áp dụng Pháp lệnh, bên cạnh những mặt tích cực, cũng có những bất cập nhất định như chưa công bằng, hiệu quả…nên đã hạn chế vai trò quan trọng của thuế TNCN.

Ngày 21/11/2007, Quốc hội khóa XII ban hành Luật thuế TNCN và chính thức có hiệu lực từ tháng 01/2009. Hệ thống văn bản chính sách thuế TNCN bao gồm 03 Luật (Luật số 04/2007/QH12; Luật số 26/2012/QH13; Luật số 71/2014/QH13); 03 Nghị định hướng dẫn; 02 văn bản hợp nhất và 08 Thông tư hướng dẫn do Bộ Tài chính ban hành. Việc ban hành Luật Thuế TNCN và các văn bản hướng dẫn là một bước tiến trong nỗ lực cải cách thuế TNCN ở Việt Nam, tạo cơ sở pháp lý góp phần kiểm soát thu nhập. Tuy nhiên, việc thực thi luật như thế nào để vừa phát huy tính hiệu quả, vừa đảm bảo tính công bằng của thuế TNCN là một vấn đề gây nhiều tranh cãi trong các nhà kinh tế cũng như toàn xã hội. Bên cạnh những kết quả đạt được, hệ thống chính sách thuế TNCN vẫn còn một số hạn chế cần được đánh giá và khắc phục để tăng cường bình đẳng, hiệu quả. Một số quy định tại Luật Thuế TNCN hiện hành còn phức tạp, phát sinh thủ tục hành chính, chưa tạo thuận lợi cho người nộp thuế và khó khăn cho công tác quản lý thuế; chưa có chính sách thuế phù hợp nhằm thu hút cá nhân là nhân lực công nghệ cao; chính sách thuế đối với cá nhân có thu nhập từ trúng thưởng chưa phù hợp...Việc tiếp tục hoàn thiện thuế TNCN được đặt ra trong điều kiện hiện nay là vấn đề cấp thiết, nhằm đáp ứng yêu cầu của công cuộc đổi mới cơ chế chính sách tài chính quốc gia nói chung và phục vụ thiết thực cho công cuộc cải cách thuế đạt kết quả cao. Ngày 18/11/2016, Bộ Chính trị đã ban hành Nghị quyết số 07-NQ/TW về chủ trương, giải pháp cơ cấu lại NSNN, quản lý nợ công để đảm bảo nền tài chính quốc gia an toàn, bền vững. Tại Nghị quyết số 07-NQ/TW đã đưa ra mục tiêu cơ cấu lại NSNN theo hướng đảm bảo nền tài chính quốc gia an toàn, bền vững, góp phần ổn định kinh tế vĩ mô. Đồng thời, đưa ra một trong các giải pháp thực hiện mục tiêu nêu trên là tập trung cơ cấu lại nguồn thu; hoàn thiện chính sách thu gắn với cơ cấu lại NSNN theo hướng bao quát toàn bộ các nguồn thu, mở rộng cơ sở thu, nhất là các nguồn thu mới phù hợp với thông lệ quốc tế; tăng tỷ trọng thu nội địa, bảo đảm tỷ trọng hợp lý giữa thuế gián thu và thuế trực thu, khai thác tốt thuế từ tài sản, tài nguyên, bảo vệ môi trường, hạn chế tối đa việc lồng ghép chính sách xã hội trong các sắc thuế và chính sách miễn, giảm thuế, đảm bảo tính trung lập của thuế, góp phần tạo môi trường đầu tư kinh doanh thuận lợi, công bằng, khuyến khích đầu tư, điều tiết thu nhập hợp lý. Do đó, để thể chế hóa chủ trương, quan điểm của Đảng, Nhà nước về chính sách thuế nói chung và thuế TNCN nói riêng là cần thiết, góp phần xây dựng hệ thống chính sách thuế đồng bộ, phù hợp với thông lệ và xu hướng cải cách thuế trên thế giới, đảm bảo công bằng và khuyến khích người dân lao động, làm giàu hợp pháp.

2. Mục tiêu nghiên cứu

Mục tiêu nghiên cứu tổng quát: Hệ thống hóa cơ sở lý thuyết về thuế TNCN, phân tích xu hướng cải cách chính sách thuế TNCN của các nước trên thế giới, đánh giá thực trạng chính sách thuế TNCN của Việt Nam hiện nay, từ đó đề ra một số định hướng và khuyến nghị sửa đổi nhằm hoàn thiện chính sách thuế TNCN trong thời gian tới, góp phần thực hiện Chiến lược cải cách hệ thống thuế giai đoạn 2011 - 2020 do Thủ tướng Ban hành tại Quyết định số 732/QĐ-TTg ngày 17/5/2011.

Mục tiêu cụ thể: Hệ thống hóa cơ sở lý thuyết về thuế TNCN, đặc biệt làm rõ nội dung về cơ sở thuế, phương pháp tính thuế, các mức thuế suất và quản lý thuế TNCN; nghiên cứu kinh nghiệm quốc tế, đánh giá xu hướng; phân tích chính sách, thực trạng chính sách thuế TNCN Việt Nam hiện nay; đưa ra khuyến nghị cụ thể về chính sách thuế TNCN Việt Nam.

3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

Đối tượng nghiên cứu là chính sách thuế TNCN.

Phạm vi nghiên cứu của đề tài là cải cách và triển khai thực hiện chính sách thuế TNCN ở Việt Nam giai đoạn 2009 - 2017 và kinh nghiệm cải cách chính sách thuế ở một số nước trên thế giới trong giai đoạn hiện nay.

4. Kết quả nghiên cứu

(1) Kết quả nghiên cứu đã luận giải được một số vấn đề chung về thuế TNCN và quản lý thuế TNCN như khái niệm thuế TNCN, đặc điểm và vai trò của thuế TNCN, các nội dung cơ bản của thuế TNCN bao gồm (i) đối tượng nộp thuế, (ii) thu nhập và thu nhập chịu thuế, (iii) chế độ miễn, giảm thuế, (iv) thủ tục kê khai, nộp thuế và quyết toán thuế.

(2) Đề tài đã phân tích được xu hướng cải cách thuế TNCN hiện nay. Cải cách chính sách thuế TNCN đã được nhiều nước trên thế giới thực hiện trong những năm gần đây. Trọng tâm cải cách chính sách thuế được các nước hướng tới là: giảm dần mức thuế suất; đơn giản hóa biểu thuế và điều chỉnh các quy định liên quan cho phù hợp với các thay đổi về bối cảnh kinh tế - xã hội ở từng nước cũng như các diễn biến mới về môi trường kinh tế quốc tế như sự gia tăng về mức độ cạnh tranh giữa các quốc gia về vốn và công nghệ.

(3) Đề tài làm rõ được thực trạng thuế TNCN ở Việt Nam. Luật Thuế TNCN ở Việt Nam được Quốc hội thông qua ngày 21/11/2007 và có hiệu lực thi hành từ ngày 01/01/2009. Việc ban hành Luật Thuế TNCN thay thế Pháp lệnh thuế thu nhập đối với người có thu nhập cao được coi là một bước tiến quan trọng trong quá trình cải cách thuế của Việt Nam. Sau 02 lần sửa đổi (Luật số 26/2012/QH13 ngày 22/11/2012 và Luật số 71/2014/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật về thuế), các chính sách thuế TNCN ngày càng hoàn thiện, đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế, xã hội và hội nhập kinh tế quốc tế. Một mặt, chính sách thuế TNCN đã góp phần điều tiết thu nhập của các tầng lớp dân cư trong xã hội; từng bước góp phần thực hiện kiểm soát thu nhập của dân cư; đảm bảo huy động nguồn thu cho ngân sách nhà nước; đảm bảo tính minh bạch, đơn giản, dễ hiểu, dễ thực hiện, tạo thuận lợi cho người nộp thuế và đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính thuế. Tuy nhiên, do sự biến động nhanh của nền kinh tế nên một số quy định trong Luật Thuế TNCN, Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thuế TNCN tiếp tục bộc lộ một số tồn tại, hạn chế, chưa phù hợp với thực tiễn, một số quy định còn phức tạp, phát sinh thủ tục hành chính, chưa tạo thuận lợi cho người nộp thuế và khó khăn cho công tác quản lý thuế như Biểu thuế suất thuế TNCN tuy đã được điều chỉnh giảm đáng kể song vẫn còn nhiều và phức tạp. Một số quy định của Luật Thuế TNCN 2007 vẫn còn làm cho việc quản lý thuế khó khăn và chi phí lớn; đồng thời chưa tạo ra động lực khuyến khích cá nhân, hộ gia đình phát triển các lĩnh vực quan trọng và ưu tiên như nông nghiệp, công nghệ cao... Tính cạnh tranh về thuế trong chính sách thuế TNCN của Việt Nam cũng bị ảnh hưởng trước xu thế cải cách gần đây trên thế giới.

(4) Chỉ ra được định hướng và các giải pháp cải cách thuế TNCN của Việt Nam trong thời gian tới. Các trọng tâm cho việc cải cách chính sách thuế TNCN của Việt Nam trong thời gian tới là: Đơn giản hóa biểu thuế, mở rộng cơ sở tính thuế thông qua mở rộng thu nhập chịu thuế; rà soát các đối tượng được miễn, giảm thuế; giảm thuế TNCN đối với nhân lực công nghệ cao; điều chỉnh quy định về thuế đối với chuyển nhượng vốn; đơn giản hóa thủ tục kê khai và quyết toán thuế; điều chỉnh mức thuế suất đối với thu nhập từ trúng thưởng một cách phù hợp hơn. Tuy nhiên, cải cách chính sách thuế TNCN luôn cần sự đồng thuận của xã hội. Do đó, bên cạnh việc cân nhắc các phương thức, biện pháp điều chính thuế, cần phải chú ý công tác tuyên truyền, tăng cường sự phối hợp giữa các cơ quan liên quan và hoàn thiện hệ thống công nghệ thông tin, tăng cường hiệu lực và hiệu quả trong công tác quản lý thuế nói chung và thuế TNCN nói riêng.