THÔNG TIN VỀ VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT DO BỘ TÀI CHÍNH CHỦ TRÌ SOẠN THẢO TRÌNH CHÍNH PHỦ, THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ BAN HÀNH TRONG THÁNG 9/2023
I. Văn bản 1:
1. Tên văn bản quy phạm pháp luật: Nghị định số 67/2023/NĐ-CP ngày 06/9/2023 của Chính phủ quy định về bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới, bảo hiểm cháy, nổ bắt buộc, bảo hiểm bắt buộc trong hoạt động đầu tư xây dựng.
2. Hiệu lực thi hành: Ngày 06/9/2023.
3. Sự cần thiết, mục đích ban hành
a) Sự cần thiết
- Quy định chi tiết thi hành Luật Kinh doanh bảo hiểm năm 2022 và khoản 2 Điều 54 Luật Phòng cháy, chữa cháy năm 2001.
- Tiếp tục hoàn thiện khung khổ pháp lý về bảo hiểm bắt buộc, bảo đảm sự phù hợp với đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách của Nhà nước; tính đồng bộ, thống nhất với hệ thống pháp luật.
- Giải quyết một số vướng mắc, tồn tại trong quá trình thực hiện.
b) Mục đích
- Kế thừa các nội dung chính sách theo các quy định pháp luật hiện hành nhằm kịp thời quy định chi tiết, bảo đảm Luật Kinh doanh bảo hiểm có thể thi hành được ngay, nhanh chóng đi vào thực tiễn kể từ thời điểm có hiệu lực thực hiện (01/01/2023) theo quy định của Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật.
- Thông qua việc hợp nhất hệ thống các văn bản pháp luật hiện hành về bảo hiểm bắt buộc để tạo khuôn khổ pháp lý đồng bộ, thống nhất và minh bạch cho bên mua bảo hiểm, người được bảo hiểm, các doanh nghiệp bảo hiểm (DNBH) và các cơ quan liên quan trong quá trình thực hiện bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới, bảo hiểm cháy, nổ bắt buộc, bảo hiểm bắt buộc trong hoạt động đầu tư xây dựng.
- Tiếp tục hoàn thiện các nội dung chính sách, đơn giản hóa các trình tự, thủ tục, giấy tờ trong tổ chức, triển khai thực hiện các sản phẩm bảo hiểm bắt buộc nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho bên mua bảo hiểm, người được bảo hiểm, góp phần tăng cường tỷ lệ bao phủ, bảo đảm thực hiện mục đích bảo vệ lợi ích công cộng, môi trường và an toàn xã hội của bảo hiểm bắt buộc.
4. Nội dung chủ yếu
a) Nghị định số 67/2023/NĐ-CP gồm 6 Chương, 77 Điều
b) Phạm vi điều chỉnh
- Điều kiện bảo hiểm, mức phí bảo hiểm, số tiền bảo hiểm tối thiểu đối với bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới, bảo hiểm cháy, nổ bắt buộc, bảo hiểm bắt buộc trong hoạt động đầu tư xây dựng.
- Cơ chế quản lý, sử dụng Quỹ bảo hiểm xe cơ giới; mức thu, chế độ quản lý, sử dụng nguồn thu từ bảo hiểm cháy, nổ bắt buộc cho hoạt động phòng cháy, chữa cháy.
- Trách nhiệm của các bộ, cơ quan có liên quan, bên mua bảo hiểm và doanh nghiệp bảo hiểm trong việc thực hiện bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới, bảo hiểm cháy, nổ bắt buộc, bảo hiểm bắt buộc trong hoạt động đầu tư xây dựng.
c) Đối tượng áp dụng
- Chủ xe cơ giới tham gia giao thông, hoạt động trên lãnh thổ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam đối với bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới.
- Cơ quan, tổ chức và cá nhân có cơ sở có nguy hiểm về cháy, nổ theo quy định của pháp luật phòng cháy và chữa cháy đối với bảo hiểm cháy, nổ bắt buộc.
- Chủ đầu tư, nhà thầu theo quy định của pháp luật xây dựng đối với bảo hiểm bắt buộc trong hoạt động đầu tư xây dựng.
- Doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ, chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài; doanh nghiệp tái bảo hiểm, chi nhánh doanh nghiệp tái bảo hiểm nước ngoài.
- Cơ quan, tổ chức, cá nhân khác có liên quan đến bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới, bảo hiểm cháy, nổ bắt buộc, bảo hiểm bắt buộc trong hoạt động đầu tư xây dựng.
d) Các quy định chính, nội dung mới của quy định so với văn bản trước đó
* Về bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới
- Về điều kiện bảo hiểm, số tiền bảo hiểm, mức phí bảo hiểm:
+ Doanh nghiệp bảo hiểm có quyền từ chối bán bảo hiểm bắt buộc trong trường hợp xe cơ giới hết niên hạn sử dụng theo quy định pháp luật.
+ Căn cứ vào lịch sử bồi thường bảo hiểm của từng xe cơ giới hoặc lịch sử gây tai nạn của chủ xe cơ giới, doanh nghiệp bảo hiểm chủ động xem xét, điều chỉnh tăng, giảm phí bảo hiểm với biên độ tăng, giảm phí bảo hiểm tối đa là 15% tính trên mức phí bảo hiểm quy định tại Nghị định.
+ Thu hẹp loại trừ trách nhiệm bảo hiểm về nồng độ cồn theo hướng chỉ loại trừ trách nhiệm bảo hiểm trong trường hợp thiệt hại đối với tài sản do lái xe điều khiển xe cơ giới mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn vượt quá mức trị số bình thường theo hướng dẫn của Bộ Y tế.
+ Đơn giản hóa hơn nữa hồ sơ giải quyết bồi thường bảo hiểm thông qua việc cho phép sử dụng bản sao có xác nhận của doanh nghiệp bảo hiểm sau khi đã đối chiếu với bản ảnh chụp đối với các tài liệu liên quan đến xe, người lái xe; yêu cầu doanh nghiệp bảo hiểm tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin trong giải quyết bồi thường bảo hiểm đối với chủ xe mô tô, xe gắn máy.
+ Điều chỉnh một số quy định về nội dung giấy chứng nhận bảo hiểm bảo đảm phù hợp với quy định của Bộ Công An về cấp và quản lý Chứng nhận đăng ký xe theo mã định danh cá nhân và tạo thuận lợi trong việc triển khai, quản lý, sử dụng mã số, mã vạch theo quy định pháp luật.
+ Quy định thống nhất thời hạn bảo hiểm tối thiểu là 1 năm và tối đa là 3 năm đối với tất cả loại phương tiện xe cơ giới (trừ một số trường hợp đặc thù có thời hạn bảo hiểm dưới 1 năm) nhằm tạo điều kiện thuận lợi trong quá trình triển khai của doanh nghiệp bảo hiểm và giám sát thực hiện của các cơ quan chức năng.
+ Trong triển khai hoạt động của đường dây nóng 24h/7ngày phục vụ việc tiếp nhận thông tin tai nạn, hướng dẫn, giải đáp các vấn đề về bảo hiểm bắt buộc, doanh nghiệp bảo hiểm phải thực hiện ghi âm các cuộc gọi đến để bảo đảm quyền lợi của bên mua bảo hiểm, người được bảo hiểm.
- Về quy định liên quan đến quản lý, sử dụng Quỹ bảo hiểm xe cơ giới:
+ Mở rộng nội dung chi hỗ trợ nhân đạo đối với trường hợp “không thuộc phạm vi bảo hiểm” để góp phần hỗ trợ cho người bị thiệt hại khi xảy ra tai nạn.
+ Điều chỉnh tăng tỷ lệ chi hỗ trợ nhân đạo lên không vượt quá 30% và giảm tỷ lệ chi cho công tác đề phòng, hạn chế tổn thất xuống còn không vượt quá 15% trên tổng số tiền đóng vào Quỹ hàng năm và số tiền dự Quỹ các năm trước (nếu có) nhằm tăng cường hơn nữa chi hỗ trợ nhân đạo, trong khi vẫn bảo đảm nội dung chi này cùng với chi tuyên truyền, giáo dục và chi cho công tác đề phòng, hạn chế tổn thất là ba nội dung có nguồn kinh phí lớn nhất phù hợp với mục tiêu thành lập và nguyên tắc quản lý, sử dụng Quỹ bảo hiểm xe cơ giới.
+ Đồng thời, nhằm bảo đảm tính rõ ràng, minh bạch, nhất quán, tạo thuận lợi cho quá trình thực hiện, quy định mức chi hỗ trợ nhân đạo là: 30% giới hạn trách nhiệm theo quy định/1người/1 vụ đối với trường hợp tử vong và tỷ lệ thương tật từ 81% trở lên; 10% giới hạn trách nhiệm theo quy định/1người/1 vụ đối với trường hợp tỷ lệ tổn thương từ 31% đến dưới 81%.
* Về bảo hiểm cháy, nổ bắt buộc, bảo hiểm bắt buộc trong hoạt động đầu tư, xây dựng
Bổ sung, thống nhất quy định về tăng, giảm 25% phí bảo hiểm đối với bảo hiểm cháy, nổ bắt buộc, bảo hiểm bắt buộc trong hoạt động đầu tư, xây dựng để doanh nghiệp bảo hiểm chủ động đánh giá mức độ rủi ro của đối tượng được bảo hiểm, đảm bảo quyền lợi của bên mua bảo hiểm.
đ) Danh mục phụ lục kèm theo
- Phụ lục I: Mức phí bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới
- Phụ lục II: Mức phí bảo hiểm và mức khấu trừ bảo hiểm cháy, nổ bắt buộc
- Phụ lục III: Mức phí bảo hiểm, mức khấu trừ bảo hiểm bắt buộc công trình trong thời gian xây dựng
- Phụ lục IV: Mức phí bảo hiểm, mức khấu trừ bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm nghề nghiệp tư vấn đầu tư xây dựng
- Phụ lục V: Mức phí bảo hiểm bắt buộc đối với người lao động thi công trên công trường
- Phụ lục VI: Bảng quy định trả tiền bồi thường thiệt hại về sức khỏe, tính mạng
- Phụ lục VII: Bảng tỷ lệ trả tiền bồi thường bảo hiểm bắt buộc đối với người lao động thi công trên công trường
- Phụ lục VIII: Đơn đề nghị thành lập Hội đồng quản lý Quỹ bảo hiểm xe cơ giới
- Phụ lục IX: Đơn đề nghị thay đổi thành viên Hội đồng quản lý Quỹ bảo hiểm xe cơ giới
- Phụ lục X: Các mẫu báo cáo.
II. Văn bản 2:
1. Tên văn bản quy phạm pháp luật:
Nghị định 68/2023/NĐ-CP ngày 07/9/2023 sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 115/2022/NĐ-CP ngày 30 tháng 12 năm 2022 của Chính phủ ban hành Biểu thuế xuất khẩu ưu đãi, Biểu thuế nhập khẩu ưu đãi đặc biệt của Việt Nam để thực hiện Hiệp định Đối tác Toàn diện và Tiến bộ xuyên Thái Bình Dương giai đoạn 2022 - 2027
2. Hiệu lực thi hành:
- Nghị định quy định hiệu lực thi hành từ 07/9/2023
3. Sự cần thiết, mục đích ban hành:
Bổ sung quy định để thực hiện cam kết của Việt Nam tại Hiệp định Đối tác Toàn diện và Tiến bộ xuyên Thái Bình Dương giai đoạn 2022 -2027 đối với Ma-lay-xi-a, Cộng hòa Chi Lê và Bru-nây Đa-rút-xa-lam.
4. Nội dung chủ yếu:
Nghị định gồm 03 Điều, bao gồm:
- Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 115/2022/NĐ-CP ngày 30 tháng 12 năm 2022 của Chính phủ ban hành Biểu thuế xuất khẩu ưu đãi, Biểu thuế nhập khẩu ưu đãi đặc biệt của Việt Nam để thực hiện Hiệp định Đối tác Toàn diện và Tiến bộ xuyên Thái Bình Dương giai đoạn 2022-2027.
Bổ sung các quy định về thuế suất thuế xuất khẩu ưu đãi, thuế suất thuế nhập khẩu ưu đãi đặc biệt để áp dụng đối với hàng hóa xuất khẩu từ Việt Nam vào Ma-lay-xi-a, Cộng hòa Chi Lê và Bru-nây Đa-rút-xa-lam hoặc nhập khẩu vào Việt Nam từ Ma-lay-xi-a, Cộng hòa Chi Lê và Bru-nây Đa-rút-xa-lam.
Bổ sung các quy định về điều kiện áp dụng thuế suất thuế xuất khẩu ưu đãi, thuế suất thuế nhập khẩu ưu đãi đặc biệt để để áp dụng đối với hàng hóa xuất khẩu từ Việt Nam vào Ma-lay-xi-a, Cộng hòa Chi Lê hoặc Bru-nây Đa-rút-xa-lam hoặc nhập khẩu vào Việt Nam từ Ma-lay-xi-a, Cộng hòa Chi Lê và Bru-nây Đa-rút-xa-lam.
- Điều 2. Hiệu lực thi hành.
Nghị định có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký theo quy định tại Khoản 2 Điều 151 Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật số 80/2015/QH13 ngày 22/6/2015 (sửa đổi, bổ sung tại Khoản 48 Điều 1 Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật số 63/2020/QH14 ngày 18/6/2020).
Hiệp định CPTPP có hiệu lực đối với Ma-lay-xi-a từ ngày 29/11/2022, đối với Cộng hòa Chi Lê từ ngày 21/2/2023, đối với Bru-nây Đa-rút-xa-lam từ ngày 12/7/2023, để tạo điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp, Bộ Tài chính dự thảo quy định về xử lý tiền thuế nộp thừa theo quy định của pháp luật về quản lý thuế với các tờ khai hải quan của các mặt hàng xuất khẩu từ Việt Nam vào Ma-lay-xi-a, Cộng hòa Chi Lê và Bru-nây Đa-rút-xa-lam hoặc nhập khẩu vào Việt Nam từ Ma-lay-xi-a, Cộng hòa Chi Lê và Bru-nây Đa-rút-xa-lam đăng ký từ ngày Hiệp định có hiệu lực tương ứng đối với các nước nêu trên đến trước ngày Nghị định sửa đổi có hiệu lực thi hành nếu đáp ứng đủ điều kiện để được hưởng thuế xuất khẩu ưu đãi, thuế nhập khẩu ưu đãi đặc biệt quy định tại Nghị định này và Nghị định số 115/2022/NĐ-CP
- Điều 3. Trách nhiệm thi hành, Nghị định quy định “Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này”.
III. Văn bản 3:
1. Tên văn bản quy phạm pháp luật: Nghị định số 72/2023/NĐ-CP ngày 26/9/2023 của Chính phủ quy định tiêu chuẩn, định mức sử dụng xe ô tô.
2. Hiệu lực thi hành: Nghị định số 72/2023/NĐ-CP ngày 26/9/2023 của Chính phủ: (1) Có hiệu lực thi hành kể từ ngày 10/11/2023; (2) Thay thế Nghị định số 04/2019/NĐ-CP ngày 11/01/2019 của Chính phủ quy định tiêu chuẩn, định mức sử dụng xe ô tô; (3) Xử lý chuyển tiếp đối với xe ô tô chức danh, xe ô tô phục vụ công tác chung.
3. Sự cần thiết, mục đích ban hành:
- Cơ sở chính trị: Kết luận số 35-KL/TW ngày 05/5/2022 của Bộ Chính trị về danh mục chức danh, chức vụ lãnh đạo và tương đương của hệ thống chính trị từ trung ương đến cơ sở.
- Cơ sở pháp lý: Luật quản lý, sử dụng tài sản công; chỉ đạo của Lãnh đạo Chính phủ tại Công văn số 2905/VPCP-KTTH ngày 10/5/2022 của Văn phòng Chính phủ.
- Cơ sở thực tiễn: Thực tiễn triển khai Nghị định số 04/2019/NĐ-CP của Chính phủ quy định tiêu chuẩn, định mức sử dụng xe ô tô có phát sinh một số vướng mắc như xe phục vụ công tác chung chưa phản ánh đầy đủ địa bàn, phạm vi, tính chất hoạt động, mức độ tự chủ, khối lượng nhiệm vụ phải thực hiện; mức giá mua xe trên thị trường đã có nhiều biến động;... Bên cạnh đó, ngày 05/5/2022, Bộ Chính trị đã ban hành Kết luận số 35-KL/TW về danh mục chức danh, chức vụ lãnh đạo và tương đương của hệ thống chính trị từ trung ương đến cơ sở; việc sắp xếp này đặt ra yêu cầu phải điều chỉnh lại tiêu chuẩn sử dụng xe ô tô phục vụ các chức danh cho phù hợp.
- Mục đích: giải quyết các vấn đề do thực tiễn đặt ra khi triển khai thực hiện Nghị định số 04/2019/NĐ-CP, góp phần đảm bảo cơ sở vật chất cho công tác quản lý nhà nước, cung cấp dịch vụ công cho xã hội, thực hành tiết kiệm, chống lãng phí.
4. Nội dung chủ yếu: Nghị định số 72/2023/NĐ-CP, gồm 05 Chương, 26 Điều, với nội dung chủ yếu như sau:
4.1. Phạm vi điều chỉnh: Nghị định số 72/2023/NĐ-CP, gồm: (1) Xe ô tô phục vụ công tác chức danh; (2) Xe ô tô phục vụ công tác chung; (3) Xe ô tô chuyên dùng; (4) Xe ô tô phục vụ lễ tân nhà nước.
Đối với tiêu chuẩn, định mức sử dụng xe ô tô tại đơn vị lực lượng vũ trang nhân dân thuộc Bộ Quốc phòng, Bộ Công an và tiêu chuẩn, định mức sử dụng xe ô tô của cơ quan Việt Nam ở nước ngoài thực hiện theo quy định riêng của Chính phủ. Xe ô tô phục vụ hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp nhà nước thực hiện theo quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng vốn nhà nước đầu tư vào sản xuất, kinh doanh tại doanh nghiệp và pháp luật có liên quan; không thuộc phạm vi điều chỉnh của Nghị định số 72/2023/NĐ-CP. Xe ô tô phục vụ hoạt động cung cấp dịch vụ vận tải đối ngoại (ngoài tiêu chuẩn, định mức xe ô tô phục vụ lễ tân nhà nước quy định tại Điều 18 Nghị định số 72/2023/NĐ-CP) của đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Bộ Ngoại giao do Bộ trưởng Bộ Ngoại giao xem xét, quyết định việc đầu tư, trang bị xe ô tô, đảm bảo hiệu quả và không sử dụng ngân sách nhà nước để mua sắm, quản lý, vận hành xe ô tô; không điều chỉnh theo quy định tại Nghị định số 72/2023/NĐ-CP. Tiêu chuẩn, định mức sử dụng xe ô tô phục vụ công tác chung và xe ô tô chuyên dùng của đơn vị sự nghiệp công lập được cơ quan, người có thẩm quyền quy định hoặc phê duyệt Đề án áp dụng hoặc vận dụng cơ chế tài chính như doanh nghiệp theo quy định của pháp luật do Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan trung ương, Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau khi xin ý kiến của các cơ quan liên quan theo Quy chế làm việc của Tỉnh ủy, Thành ủy) xem xét, quyết định để đáp ứng yêu cầu thực hiện nhiệm vụ cung cấp dịch vụ sự nghiệp công do cơ quan, người có thẩm quyền giao, phù hợp với nguồn kinh phí được phép sử dụng của đơn vị, bảo đảm tiết kiệm, hiệu quả và không sử dụng ngân sách nhà nước để mua sắm; không thực hiện theo quy định tại Nghị định số 72/2023/NĐ-CP.
4.2. Đối tượng áp dụng gồm: (1) Cơ quan nhà nước, cơ quan Đảng Cộng sản Việt Nam, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, Công đoàn Việt Nam, Hội Nông dân Việt Nam, Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam, Hội Cựu chiến binh Việt Nam, đơn vị sự nghiệp công lập, ban quản lý dự án sử dụng vốn nhà nước (sau đây gọi là cơ quan, tổ chức, đơn vị); (2) Doanh nghiệp do Nhà nước, cơ quan Đảng Cộng sản Việt Nam, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, tổ chức chính trị - xã hội được ngân sách nhà nước đảm bảo kinh phí hoạt động nắm giữ 100% vốn điều lệ, bao gồm cả các doanh nghiệp là công ty con và đơn vị trực thuộc (sau đây gọi là doanh nghiệp nhà nước); (3) Các hội quần chúng có tính chất đặc thù được Nhà nước hỗ trợ xe ô tô theo quy định tại Điều 20 Nghị định số 72/2023/NĐ-CP; (4) Tổ chức, cá nhân khác có liên quan đến việc xác định, ban hành, áp dụng tiêu chuẩn, định mức sử dụng xe ô tô.
Đối với các tổ chức tài chính nhà nước ngoài ngân sách được áp dụng theo cơ chế tài chính của đơn vị, tổ chức nào thì tiêu chuẩn, định mức sử dụng xe ô tô được áp dụng theo tiêu chuẩn, định mức sử dụng xe ô tô của mô hình tương ứng quy định tại Nghị định này; nguồn kinh phí để mua xe ô tô do các tổ chức tự đảm bảo, không sử dụng ngân sách nhà nước để mua sắm xe ô tô.
4.3. Nguyên tắc áp dụng: Tại Điều 3 Nghị định số 72/2023/NĐ-CP quy định 09 nguyên tắc áp dụng; trong đó có nguyên tắc:
- Tiêu chuẩn, định mức sử dụng xe ô tô quy định tại Nghị định này được sử dụng làm căn cứ để: lập kế hoạch và dự toán ngân sách; giao, mua sắm, bố trí, khoán kinh phí sử dụng, thuê dịch vụ xe ô tô; quản lý, sử dụng và xử lý xe ô tô.
- Số lượng và mức giá mua xe ô tô quy định tại Nghị định này là số lượng và mức giá tối đa. Căn cứ vào nhu cầu sử dụng xe ô tô thực tế để thực hiện nhiệm vụ được giao và nguồn hình thành tài sản tại các cơ quan, tổ chức, đơn vị, doanh nghiệp nhà nước, nguồn kinh phí thực hiện mua sắm (nguồn ngân sách nhà nước cấp, ngân sách nhà nước hỗ trợ, quỹ phát triển hoạt động sự nghiệp của đơn vị sự nghiệp công lập, nguồn kinh phí khác được phép sử dụng theo quy định của pháp luật), cơ quan, người có thẩm quyền quyết định giao, điều chuyển, mua sắm xem xét, quyết định số lượng và mức giá mua xe phù hợp, bảo đảm tiết kiệm, hiệu quả.
- Tiêu chuẩn, định mức sử dụng xe ô tô phục vụ công tác chung được ổn định theo mỗi chu kỳ 05 năm; sau mỗi chu kỳ ổn định, các bộ, cơ quan trung ương, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phải xác định lại và công bố công khai tiêu chuẩn, định mức sử dụng xe ô tô phục vụ công tác chung của các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc phạm vi quản lý theo số biên chế và các tiêu chí khác tại thời điểm xác định lại.
4.4. Tiêu chuẩn, định mức xe ô tô phục vụ công tác các chức danh: Căn cứ quy định tại Bảng danh mục chức danh, chức vụ lãnh đạo và tương đương của hệ thống chính trị từ trung ương đến cơ sở kèm theo Kết luận số 35-KL/TW ngày 05/5/2022 của Bộ Chính trị, tại Điều 4, 5, 6, 7 đã quy định về: (1) Chức danh được sử dụng thường xuyên một xe ô tô, kể cả khi đã nghỉ công tác, không quy định mức giá; (2) Chức danh được sử dụng thường xuyên một xe ô tô trong thời gian công tác, không quy định mức giá; (3) Chức danh được sử dụng thường xuyên một xe ô tô trong thời gian công tác, có quy định mức giá; (4) Chức danh được sử dụng xe ô tô đưa, đón từ nơi ở đến cơ quan và ngược lại và đi công tác, có quy định mức giá.
4.5. Tiêu chuẩn, định mức xe ô tô phục vụ công tác chung: Tại Điều 8 đã quy định cụ thể đối tượng được sử dụng xe ô tô phục vụ công tác chung để thực hiện chức trách, nhiệm vụ được cơ quan, tổ chức, đơn vị, doanh nghiệp nhà nước giao (không sử dụng để đưa, đón từ nơi ở đến cơ quan và ngược lại). Đồng thời tại Điều 9, 10, 11, 12, 13, 14 quy định tiêu chuẩn, định mức (1) Xe ô tô phục vụ công tác chung của cục, vụ và tổ chức tương đương thuộc, trực thuộc bộ, cơ quan trung ương; (2) Xe ô tô phục vụ công tác chung của tổng cục và tổ chức tương đương; (3) Xe ô tô phục vụ công tác chung của cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc cấp tỉnh; (4) Xe ô tô phục vụ công tác chung của cơ quan, tổ chức, đơn vị cấp huyện; (5) Xe ô tô phục vụ công tác chung của doanh nghiệp nhà nước; (6) Xe ô tô phục vụ công tác chung của ban quản lý dự án và phục vụ hoạt động của dự án.
4.6. Tiêu chuẩn, định mức xe ô tô chuyên dùng: Tại Điều 16 quy định danh mục xe ô tô chuyên dùng gồm: xe ô tô chuyên dùng trong lĩnh vực y tế; xe ô tô có kết cấu đặc biệt; xe ô tô gắn thiết bị chuyên dùng hoặc xe ô tô được gắn biển hiệu nhận biết theo quy định của pháp luật; xe ô tô tải; xe ô tô trên 16 chỗ ngồi và tại Điều 17 quy định thẩm quyền ban hành tiêu chuẩn, định mức sử dụng xe ô tô 4 chuyên dùng.
4.7. Sắp xếp lại, xử lý xe ô tô: Tại Điều 23, Điều 24 đã quy định cụ thể về việc sắp xếp lại, xử lý xe ô tô và thời hạn thực hiện.
Đồng thời để kế thừa quy định tại Nghị định số 04/2019/NĐ-CP và tránh sửa đổi, bổ sung Nghị định số 72/2023/NĐ-CP khi sắp xếp lại các chức danh, chức vụ theo Kết luận 35-KL/TW ngày 05/5/2022 của Bộ Chính trị, Nghị định số quy định chuyển tiếp tại khoản 7 Điều 3, khoản 2, 3, 4 Điều 25 như sau: (1) Tiêu chuẩn, định mức sử dụng xe ô tô phục vụ công tác chung của các cơ quan, đơn vị của Đảng ở Trung ương và các cơ quan, đơn vị thuộc, trực thuộc: Văn phòng Chủ tịch nước, Văn phòng Chính phủ, Văn phòng Quốc hội, Tòa án nhân dân, Viện kiểm sát nhân dân, Kiểm toán nhà nước, Thanh tra Chính phủ, cơ quan thi hành án dân sự, cơ quan quản lý thị trường, Thông tấn xã Việt Nam, Đài Tiếng nói Việt Nam, Ban Quản lý Lăng Chủ tịch Hồ Chí Minh thực hiện theo quy định tại Nghị định này; trường hợp số lượng xe ô tô phục vụ công tác chung quy định tại Nghị định này thấp hơn số xe ô tô phục vụ công tác chung cộng với xe ô tô bán tải, xe ô tô chuyên dùng khác phục vụ nhiệm vụ đặc thù đã được cơ quan, người có thẩm quyền ban hành theo quy định tại Nghị định số 04/2019/NĐ-CP thì số lượng xe ô tô phục vụ công tác chung được xác định bằng số xe ô tô phục vụ công tác chung theo quy định tại Nghị định số 04/2019/NĐ-CP cộng với xe ô tô bán tải, xe ô tô chuyên dùng khác phục vụ nhiệm vụ đặc thù đã được cơ quan, người có thẩm quyền ban hành theo quy định tại Nghị định số 04/2019/NĐ-CP. Trường hợp có thay đổi về cơ cấu, tổ chức, chức năng, nhiệm vụ và các trường hợp cần thiết khác, Chánh Văn phòng Trung ương Đảng phê duyệt (sau khi có ý kiến thống nhất của đồng chí Thường trực Ban Bí thư) tiêu chuẩn, định mức sử dụng xe ô tô phục vụ công tác chung của các cơ quan, đơn vị của Đảng ở Trung ương; Văn phòng Chủ tịch nước, Văn phòng Chính phủ, Văn phòng Quốc hội, Tòa án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Kiểm toán nhà nước, Thanh tra Chính phủ, Bộ Tư pháp, Bộ Công Thương, Thông tấn xã Việt Nam, Đài Tiếng nói Việt Nam, Ban Quản lý Lăng Chủ tịch Hồ Chí Minh báo cáo Thủ tướng Chính phủ phê duyệt số lượng xe ô tô phục vụ công tác chung để đáp ứng yêu cầu thực hiện nhiệm vụ được giao; (2) Các chức danh đã được trang bị xe ô tô chức danh theo đúng quy định tại Nghị định số 04/2019/NĐ-CP nhưng nay không có trong danh mục các chức danh, chức vụ có tiêu chuẩn sử dụng xe ô tô chức danh quy định tại Điều 6, Điều 7 Nghị định này thì được tiếp tục sử dụng xe ô tô chức danh cho đến khi sắp xếp lại các chức danh, chức vụ theo Kết luận 35-KL/TW; (3) Các chức danh có hệ số phụ cấp tương đương với hệ số phụ cấp chức vụ của các chức danh quy định tại các điểm a, b, c, d và đ khoản 2 Điều 8 Nghị định số 72/2023/NĐ-CP thuộc đối tượng được sử dụng xe ô tô phục vụ công tác chung trong thời gian cơ quan, người có thẩm quyền chưa có quy định thay thế;...
4.8. Ngoài ra, tại Nghị định quy định về: (1) Giá mua xe ô tô phục vụ công tác chung ; (2) Tiêu chuẩn, định mức sử dụng xe ô tô phục vụ lễ tân nhà nước Thay thế xe ô tô phục vụ lễ tân nhà nước; (3) Xe ô tô phục vụ công tác của các hội quần chúng; (4) Khoán kinh phí sử dụng xe ô tô Thuê dịch vụ xe ô tô; (4) Điều khoản thi hành và trách nhiệm thi hành.