Giải quyết khiếu nại, tố cáo là một trong những nhiệm vụ hết sức quan trọng được Đảng và Nhà nước ta đặc biệt quan tâm. Nhà nước ta đã ban hành nhiều văn bản pháp luật, Đảng cũng có nhiều chỉ thị, nghị quyết để chỉ đạo, hướng dẫn các cơ quan trong việc giải quyết khiếu nại, tố cáo (KNTC) và các hành vi vi phạm pháp luật của cán bộ, công chức (CBCC) nhà nước. Những năm gần đây chúng ta đã ban hành Luật Khiếu nại, Luật Tố cáo và một số văn bản pháp luật khác để quy định đầy đủ, chi tiết hơn việc giải quyết KNTC, cũng như trách nhiệm, nghĩa vụ của các cơ quan hành chính nhà nước (CQHCNN); việc thanh tra trách nhiệm của các cơ quan, tổ chức nói chung và của CQHCNN nói riêng trong công tác giải quyết KNTC… Hiện nay, một số cấp, ngành vẫn có những nhận thức khác nhau về công tác thanh tra trách nhiệm và trong chỉ đạo tổ chức thực hiện cũng còn những điểm chưa thống nhất. Chúng ta thấy rằng thanh tra trách nhiệm thực hiện pháp luật về KNTC phải là nhiệm vụ quan trọng, thường xuyên của các CQHCNN, nó có liên quan mật thiết đến hiệu quả công tác giải quyết KNTC. Chính vì vậy, cần được nghiên cứu làm rõ những vấn đề lý luận và thực tiễn của công tác này, từ đó có các biện pháp nhằm đổi mới, nâng cao hiệu quả công tác thanh tra trách nhiệm thực hiện pháp luật về KNTC.
Về khái niệm: có nhiều khái niệm về thanh tra trách nhiệm và thanh tra trách nhiệm thực hiện pháp luật về KNTC, theo chúng tôi: Thanh tra trách nhiệm được hiểu là việc xem xét, đánh giá việc thực hiện những nhiệm vụ được giao của cơ quan, tổ chức hoặc cá nhân có trách nhiệm, từ đó có các kết luận về những ưu điểm, khuyết điểm, tồn tại, hạn chế, nguyên nhân của việc thực hiện nhiệm vụ đó, để đưa ra các kiến nghị, giải pháp xử lý, khắc phục. Thanh tra trách nhiệm đối với cá nhân, cơ quan, tổ chức có thẩm quyền, tức là việc tiến hành thanh tra với những đối tượng được pháp luật trao cho những quyền hạn và nghĩa vụ nhất định. Bởi vì dưới góc độ pháp lý, trách nhiệm ở đây chỉ được hình thành trong mối quan hệ của hệ thống, cơ quan, tổ chức hoặc giữa cơ quan, tổ chức với cá nhân có trách nhiệm trong nội bộ cơ quan, tổ chức đó. Trong các quan hệ dân sự, quan hệ xã hội, người ta cũng đưa ra những khái niệm về trách nhiệm, song trong những trường hợp này đó chỉ là trách nhiệm giữa cá nhân với cá nhân hoặc cũng có thể phát sinh trách nhiệm giữa cá nhân đối với Nhà nước, tổ chức nhưng nó phải được phát sinh từ một sự kiện pháp lý.
Thanh tra trách nhiệm thực hiện pháp luật về KNTC là việc cơ quan quản lý nhà nước (QLNN) có thẩm quyền tiến hành theo trình tự, thủ tục theo quy định của pháp luật nhằm xem xét, đánh giá, kết luận những ưu điểm, khuyết điểm, trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, đơn vị và Thủ trưởng cơ quan, tổ chức, đơn vị trong việc thực hiện pháp luật về KNTC; xử lý theo thẩm quyền hoặc kiến nghị biện pháp xử lý, khắc phục, góp phần nâng cao hiệu quả của công tác giải quyết KNTC.
Vai trò, mục đích của thanh tra trách nhiệm thực hiện pháp luật KNTC, có thể thấy vai trò của thanh tra trách nhiệm thực hiện pháp luật về KNTC là yêu cầu khách quan của công tác QLNN; là biện pháp quan trọng góp phần nâng cao hiệu quả thực hiện pháp luật và là một công cụ trong công tác QLNN về KNTC.
Mục đích của thanh tra trách nhiệm thực hiện pháp luật về KNTC, nhằm: Một là, đánh giá được thực trạng thực hiện quy định của pháp luật về KNTC; Hai là, phòng ngừa, phát hiện và xử lý hành vi vi phạm pháp luật và giúp cơ quan, tổ chức, cá nhân thực hiện đúng quy định của pháp luật KNTC; Ba là, phát hiện những bất cập trong quy định của pháp luật KNTC; Bốn là, nâng cao hiệu quả công tác giải quyết KNTC.
Thẩm quyền thanh tra trách nhiệm thực hiện pháp luật KNTC, thủ trưởng CQHCNN có thẩm quyền thanh tra trách nhiệm đối với các cơ quan, đơn vị thuộc quyền quản lý trực tiếp của mình; cơ quan Thanh tra Nhà nước giúp Thủ trưởng cơ quan hành chính nhà nước cùng cấp thanh tra trách nhiệm đối với cơ quan, đơn vị thuộc quyền quản lý của CQHCNN cùng cấp. Đối với thanh tra trách nhiệm thực hiện pháp luật KNTC, thẩm quyền của các CQHCNN được quy định như sau:
Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, ỤBND các cấp có thẩm quyền thanh tra trách nhiệm đối với các cơ quan, tổ chức do mình quản lý trong việc thực hiện pháp luật về KNTC
Cơ quan Thanh tra Nhà nước các cấp, các ngành có trách nhiệm thanh tra trách nhiệm của Thủ trưởng cơ quan, tổ chức, đơn vị cấp dưới của Thủ trưởng CQHCNN cùng cấp trong việc thực hiện pháp luật về KNTC.
Tổng Thanh tra Chính phủ có thẩm quyền thanh tra trách nhiệm của Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương trong việc thực hiện pháp luật về KNTC.
Chánh Thanh tra các cấp, các ngành có quyền thanh tra, kiểm tra trách nhiệm đối với các cơ quan, tổ chức, cá nhân thuộc quyền quản lý của Thủ trưởng cơ quan quản lý nhà nước cùng cấp.
Qua đó cho thấy, đối tượng thanh tra trách nhiệm thực hiện pháp luật về KNTC phụ thuộc vào chủ thể tiến hành thanh tra. Theo đó, đối tượng thanh tra trách nhiệm của Thanh tra Chính phủ là Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố thuộc Trung ương; Thanh tra Bộ là Tổng cục, Cục; Thanh tra tỉnh là Sở, ban ngành tương đương, Ủy ban nhân dân quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh; Thanh tra Sở là Thủ trưởng các phòng, ban đơn vị thuộc Sở; Thanh tra huyện là Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn, Thủ trưởng phòng, ban chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân huyện.
Hình thức thanh tra trách nhiệm thực hiện pháp luật về KNTC: Căn cứ vào tình hình thực tế và mục đích yêu cầu của công tác quản lý nhà nước, việc thanh tra trách nhiệm giải quyết khiếu nại, tố cáo được tiến hành theo một trong 03 hình thức: Thanh tra toàn diện, được tiến hành để nhằm phục vụ cho việc đánh giá toàn diện công tác xét giải quyết khiếu nại, tố cáo ở một ngành, một địa phương, cơ quan, đơn vị (từ việc tổ chức tiếp dân, tiếp nhận, xử lý đơn thư, giải quyết các khiếu nại, tố cáo thuộc thẩm quyền đến chế độ kiểm tra, thanh tra của thủ trưởng..); Thanh tra chuyên đề, được tiến hành nhằm chấn chỉnh kịp thời một khâu công tác nào đó ví dụ: thanh tra công tác tiếp dân hay công tác tiếp nhận, xử lý đơn thư khiếu nại, tố cáo...; Thanh tra đột xuất, để giải quyết những trường hợp phát sinh đột xuất về một vấn đề nào đó ở một địa phương, ngành, cơ quan, đơn vị (ví dụ: một vụ việc khiếu nại đông người gây ảnh hưởng đến tình hình an ninh chính trị ở địa phương).
Nội dung thanh tra trách nhiệm thực hiện pháp luật về KNTC:
Thứ nhất, nội dung thanh tra trách nhiệm thực hiện các quy định của pháp luật về tiếp công dân; bao gồm các nội dung:
Thanh tra việc thực hiện các quy định của pháp luật về Trụ sở tiếp công dân, địa điểm tiếp công dân và tổ chức tiếp công dân: việc bố trí trụ sở, địa điểm, cơ sở vật chất, trang thiết bị; việc ban hành nội quy, quy chế, lịch tiếp công dân; việc niêm yết các quy định chủ yếu của pháp luật, về quyền và nghĩa vụ của người KNTC, kiến nghị, phản ánh; về nội quy, quy chế, lịch tiếp công dân; việc bố trí cán bộ tiếp công dân (số lượng, tiêu chuẩn, chế độ bồi dưỡng của cán bộ tiếp công dân); việc thực hiện tiếp công dân thường xuyên, định kỳ, đột xuất của cán bộ tiếp công dân, của thủ trưởng cơ quan hành chính nhà nước; việc phối hợp giữa các cơ quan, tổ chức trong tiếp công dân; việc thực hiện quy trình tiếp công dân; việc thực hiện các biện pháp bảo đảm an ninh trật tự, an toàn tại Trụ sở tiếp công dân, địa điểm tiếp công dân; sự phối hợp với các cơ quan, tổ chức trong việc bảo đảm trật tự, an toàn nơi tiếp công dân.
Thanh tra việc thực hiện các quy định của pháp luật về tiếp công dân của người đứng đầu cơ quan, tổ chức: việc thực hiện quy định về trực tiếp tiếp công dân định kỳ và khi có yêu cầu cấp thiết của người đứng đầu cơ quan, tổ chức; việc chuẩn bị của cơ quan, tổ chức phục vụ cho việc tiếp công dân của người đứng đầu cơ quan, tổ chức; việc thực hiện quy trình tiếp công dân của người đứng đầu cơ quan, tổ chức; hiệu quả tiếp công dân của người đứng đầu cơ quan, tổ chức.
Thanh tra việc thực hiện các quy định của pháp luật về theo dõi, tổng hợp tình hình khiếu nại, kiến nghị, phản ánh tại Trụ sở tiếp công dân, địa điểm tiếp công dân: việc tổng hợp tình hình công dân đến khiếu nại, kiến nghị, phản ánh; tình hình an ninh, trật tự tại Trụ sở tiếp công dân, địa điểm tiếp công dân; việc tiếp nhận, phân loại, xử lý khiếu nại tại Trụ sở tiếp công dân, địa điểm tiếp công dân.
Thứ hai, nội dung thanh tra trách nhiệm thực hiện các quy định của pháp luật về giải quyết KNTC; bao gồm các nội dung:
Thanh tra việc thực hiện các quy định của pháp luật về việc thụ lý giải quyết KNTC: việc tiếp nhận, ghi chép, phân loại KNTC; việc thụ lý hoặc không thụ lý giải quyết đối với KNTC thuộc thẩm quyền; số vụ việc thuộc thẩm quyền được tiếp nhận, số vụ việc đang thụ lý để giải quyết, số vụ việc chưa thụ lý giải quyết; việc trả lời, hướng dẫn cho người KNTC đối với vụ việc không thuộc thẩm quyền giải quyết; việc thông báo thụ lý giải quyết KNTC.
Thanh tra việc thực hiện các quy định của pháp luật về thời hạn giải quyết KNTC: số vụ việc được giải quyết đúng thời hạn quy định; số vụ việc giải quyết chậm so với thời hạn quy định; nguyên nhân và trách nhiệm của cơ quan tổ chức, cá nhân có liên quan; số vụ việc phức tạp, tồn đọng, kéo dài; nguyên nhân và trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan; số vụ việc thuộc thẩm quyền nhưng không giải quyết; nguyên nhân và trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan.
Thanh tra việc thực hiện các quy định của pháp luật về tổ chức đối thoại: số vụ việc được tổ chức đối thoại, số vụ việc không tổ chức đối thoại; thời điểm, số lần tổ chức đối thoại; nội dung, thành phần, thời gian, địa điểm tổ chức đối thoại; việc lập biên bản đối thoại, kết quả đối thoại.
Thanh tra việc thực hiện các quy định của pháp luật về áp dụng biện pháp khẩn cấp, việc đình chỉ giải quyết KNTC: việc áp dụng biện pháp khẩn cấp; việc đình chỉ giải quyết KNTC khi người khiếu nại rút đơn khiếu nại, số vụ việc đình chỉ giải quyết, thủ tục đình chỉ, hiệu quả của việc đình chỉ giải quyết.
Thanh tra việc thực hiện các quy định của pháp luật về xác định thẩm quyền giải quyết khiếu nại, xác minh nội dung KNTC: việc xác định thẩm quyền giải quyết KNTC; việc xác minh nội dung KNTC (căn cứ tiến hành xác minh, nội dung xác minh, thủ tục tiến hành xác minh, thời gian tiến hành xác minh) việc ban hành quyết định giải quyết KN, kết luận nội dung tố cáo (hình thức, nội dung, thời gian ban hành, việc gửi quyết định, kết luận…); số vụ việc KNTC đúng, đúng một phần, sai; số vụ việc KNTC tiếp.
Thanh tra việc thực hiện các quy định của pháp luật về công khai quyết định giải quyết khiếu nại, kết luận tố cáo: về hình thức công khai; nội dung công khai, đối tượng được công khai; thời gian công khai,…
Thanh tra việc thực hiện các quy định của pháp luật về thi hành quyết định giải quyết khiếu nại có hiệu lực pháp luật: việc thực hiện trách nhiệm của người giải quyết KNTC trong việc tổ chức thực hiện; trong việc chỉ đạo, theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc thi hành quyết định KNTC có hiệu lực pháp luật; việc tổ chức các biện pháp đảm bảo thi hành quyết định giải quyết khiếu nại, kết luận tố cáo có hiệu lực pháp luật.
Thanh tra việc thực hiện các quy định của pháp luật về xử lý vụ việc khiếu nại đông người, phức tạp, tồn đọng, kéo dài: số vụ việc, nội dung vụ việc; số vụ việc đã được giải quyết, số vụ việc chưa giải quyết; nguyên nhân, hậu quả, trách nhiệm của các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan.
Thanh tra việc thực hiện các quy định của pháp luật về phối hợp xử lý trường hợp nhiều người cùng khiếu nại về một nội dung: việc tiếp và nghe đại diện của những người KNTC trình bày nội dung vụ việc; việc giải thích, hướng dẫn công dân, cơ quan, tổ chức thực hiện việc KNTC theo quy định của pháp luật; việc yêu cầu cơ quan, tổ chức, đơn vị có liên quan phối hợp trong tiếp nhiều người cùng KNTC về một nội dung; việc phối hợp của các cơ quan, tổ chức, đơn vị có liên quan trong xử lý trường hợp nhiều người cùng KNTC về một nội dung.
Thứ ba, nội dung thanh tra trách nhiệm QLNN đối với công tác giải quyết KNTC và xử lý vi phạm pháp luật về KNTC; bao gồm các nội dung:
Thanh tra việc thực hiện các quy định của pháp luật về ban hành các văn bản hướng dẫn thi hành pháp luật về KNTC theo thẩm quyền: việc ban hành, số lượng văn bản đã ban hành; tính hợp pháp, hợp lý, khả thi, kịp thời của các văn bản hướng dẫn; việc tổ chức thực hiện và kết quả thực hiện các văn bản hướng dẫn thi hành pháp luật về KNTC.
Thanh tra việc thực hiện các quy định của pháp luật về tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về KNTC: việc xây dựng chương trình, kế hoạch; nội dung, hình thức tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về KNTC; việc quán triệt, tập huấn các quy định của pháp luật về KNTC cho CBCCVC thuộc phạm vi quản lý; việc tuyên truyền, phổ biến các quy định của pháp luật về KNTC cho công dân, tổ chức; chất lượng, hiệu quả của việc tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về KNTC.
Thanh tra việc thực hiện các quy định của pháp luật về thanh tra trách nhiệm: việc xây dựng và ban hành kế hoạch thanh tra trách nhiệm thực hiện pháp luật về KNTC đối với cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân thuộc quyền quản lý; việc tổ chức thực hiện kế hoạch thanh tra trách nhiệm thực hiện pháp luật về KNTC đối với cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân thuộc quyền quản lý; chất lượng, hiệu quả của hoạt động thanh tra trách nhiệm thực hiện pháp luật về KNTC đối với cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân thuộc quyền quản lý.
Thanh tra việc thực hiện các quy định của pháp luật về chế độ thông tin, báo cáo, quản lý và lưu trữ hồ sơ giải quyết vụ việc KNTC: việc thực hiện chế độ thông tin, báo cáo định kỳ, báo cáo đột xuất về công tác giải quyết KNTC (hình thức, nội dung, chất lượng, số lượng, thời gian báo cáo…) và việc quản lý, khai thác, sử dụng và lưu trữ hồ sơ giải quyết vụ việc KNTC.
Thanh tra việc thực hiện các quy định của pháp luật về việc xử lý vi phạm: việc xử lý hành vi vi phạm, pháp luật đối với người KNTC, người giải quyết KNTC và những người khác có liên quan (về trình tự, thủ tục, thẩm quyền, hình thức, thời hạn xử lý đối với người có hành vi vi phạm pháp luật) và hiệu quả của việc xử lý đối với người có hành vi vi phạm pháp luật về KNTC.
Thanh tra việc thực hiện các quy định của pháp luật về giải quyết tranh chấp thẩm quyền giải quyết KNTC: số vụ việc có tranh chấp về thẩm quyền; kết quả của việc giải quyết tranh chấp về thẩm quyền giải quyết KNTC.
Quy trình và kỹ năng thanh tra trách nhiệm thực hiện pháp luật về KNTC:
(i) Công tác chuẩn bị thanh tra: thu thập thông tin, tài liệu nắm tình hình để ra quyết định thanh tra và xây dựng kế hoạch thanh tra. Người được dự kiến làm trưởng đoàn thanh tra được giao thu thập thông tin, tài liệu làm căn cứ ra quyết định thanh tra và xây dựng kế hoạch thanh tra. Kết thúc việc thu thập thông tin, tài liệu, người được giao nhiệm vụ thu thập thông tin, tài liệu phải có văn bản báo cáo với người có thẩm quyền về kết quả thu thập thông tin, tài liệu.
Ra quyết định thanh tra: sau khi thu thập thông tin, tài liệu, người được dự kiến làm Trưởng Đoàn thanh tra có trách nhiệm soạn thảo quyết định thanh tra trình người có thẩm quyền ra quyết định thanh tra. Xây dựng và phổ biến kế hoạch tiến hành thanh tra: Trưởng Đoàn thanh tra có trách nhiệm chủ trì xây dựng kế hoạch tiến hành thanh tra trình người ra quyết định phê duyệt.
Xây dựng đề cương yêu cầu đối tượng thanh tra báo cáo: Trưởng Đoàn thanh tra có trách nhiệm xây dựng đề cương yêu cầu đối tượng thanh tra báo cáo. Nội dung đề cương yêu cầu đối tượng thanh tra báo cáo phải phù hợp với nội dung của quyết định thanh tra và kế hoạch thanh tra đã được phê duyệt. Đề cương yêu cầu đối tượng thanh tra báo cáo phải bằng văn bản, trong đó nêu rõ nội dung, hình thức, thời gian báo cáo và phải gửi cho đối tượng thanh tra cùng với quyết định thanh tra.
Thông báo việc công bố quyết định thanh tra: trước khi công bố quyết định thanh tra, Trưởng Đoàn thanh tra thông báo với đối tượng thanh tra bằng văn bản về thời gian, địa điểm, thành phần tham dự công bố quyết định thanh tra và yêu cầu cơ quan, đơn vị được thanh tra chuẩn bị những công việc liên quan tới buổi công bố quyết định thanh tra.
(ii) Tiến hành thanh tra, công bố quyết định thanh tra và thu nhận báo cáo, Trưởng Đoàn thanh tra đọc toàn văn quyết định và nêu rõ mục đích, yêu cầu, nội dung thanh tra, thời gian tiến hành thanh tra; nhiệm vụ, quyền hạn của Đoàn thanh tra; quyền và nghĩa vụ của đối tượng thanh tra; thông báo lịch làm việc giữa Đoàn thanh tra với các cơ quan, đơn vị, cá nhân được TT và những công việc khác có liên quan đến hoạt động của Đoàn thanh tra, như: việc bố trí địa điểm làm việc của Đoan thanh tra, việc cử người có trách nhiệm là đầu mối làm việc với Đòan thanh tra... Trưởng Đoàn thanh tra yêu cầu thủ trưởng các cơ quan, đơn vị hoặc cá nhân là đối tượng thanh tra trực tiếp trình bày báo cáo với Đoàn thanh tra theo đề cương đã yêu cầu. Đối với những vấn đề chưa rõ hoặc chưa đầy đủ, Trưởng Đoàn thanh tra yêu cầu đối tượng thanh tra bổ sung, hoàn chỉnh báo cáo gửi Đoàn thanh tra, Việc công bố quyết định được lập thành biên bản. Biên bản được ký giữa Trưởng Đoàn thanh tra và Thủ trưởng cơ quan, đơn vị là đối tượng thanh tra.
Yêu cầu cung cấp thông tin, tài liệu phục vụ cho việc thanh tra: Căn cứ nội dung thanh tra, Trưởng Đoàn thanh tra, thành viên Đoàn thanh tra là thanh tra viên có quyền yêu cầu cơ quan, đơn vị, cá nhân được thanh tra cung cấp thông tin, tài liệu liên quan đến nội dung thanh tra. Các thông tin, tài liệu là cơ sở để Đoàn thanh tra nghiên cứu, nhận xét, đánh giá hoạt động của đối tượng thanh tra. Mặt khác, thông tin, tài liệu này là căn cứ pháp lý để kết luận trách nhiệm của đối tượng thanh tra; việc yêu cầu đối tượng thanh tra cung cấp thông tin, tài liệu được thực hiện bằng văn bản và việc bàn giao tài liệu phải được ký nhận giữa bên giao và bên nhận bằng biên bản.
Nghiên cứu thông tin, tài liệu và làm việc với đối tượng thanh tra: đây là công việc quan trọng nhất đối với bất kỳ cuộc thanh tra nào; kết quả làm việc quyết định hiệu quả của cuộc thanh tra. Tuy nhiên, nó phụ thuộc rất nhiều vào năng lực của Trưởng Đoàn thanh tra, phụ thuộc vào trình độ chuyên môn và kỹ năng nghiệp vụ của các thành viên Đoàn thanh tra. Trên cơ sở các thông tin, tài liệu của cơ quan, đơn vị được thanh tra cung cấp, Đoàn thanh tra nghiên cứu và làm việc với đối tượng thanh tra để phân tích, đánh giá, nhận xét những việc làm đúng, những thiếu sót, khuyết điểm, sai phạm về từng nội dung được thanh tra. Kết quả làm việc giữa Đoàn thanh tra với đối tượng thanh tra được lập thành biên bản. Biên bản thanh tra được ký giữa Thủ trưởng cơ quan, đơn vị được thanh tra với Trưởng Đoàn thanh tra hoặc thành viên Đoàn thanh tra.
Trước khi kết thúc thanh tra trực tiếp tại nơi được thanh tra, Trưởng Đoàn thanh tra tổ chức buổi làm việc giữa Đoàn thanh tra với Thủ trưởng cơ quan quản lý HCNN là đối tượng thanh tra và thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có liên quan để thống nhất kết quả nội dung thanh tra, những nhận xét, đánh giá về ưu điểm, thiếu sót, khuyết điểm, nguyên nhân, trách nhiệm của tập thể, cá nhân với những thiếu sót, khuyết điểm xảy ra. Thành phần tham dự buổi làm việc do Trưởng Đoàn thanh tra quyết định nhưng phải có mặt của Thủ trưởng cơ quan, đơn vị được thanh tra. Nội dung và kết quả làm việc phải lập thành biên bản. Những nội dung đối tượng thanh tra chưa nhất trí hoặc những nội dung phức tạp, Đoàn thanh tra yêu cầu Thủ trưởng cơ quan, đơn vị được thanh tra giải trình bằng văn bản (kèm theo tài liệu) gửi Đoàn thanh tra trong thời hạn mười ngày kể từ ngày họp kết thúc thanh tra. Biên bản làm việc có chữ ký xác nhận của Thủ trưởng cơ quan được thanh tra với Trưởng Đoàn thanh tra.
(iii) Kết thúc thanh tra, Báo cáo kết quả thanh tra: chậm nhất 15 ngày, kể từ ngày kết thúc thanh tra trực tiếp tại cơ quan, đơn vị, Trưởng Đoàn thanh tra phải có báo cáo kết quả thanh tra trình người ra quyết định thanh tra. Báo cáo kết quả thanh tra phải phản ánh đầy đủ kết quả những nội dung công việc đã thanh tra; nhận xét, kết luận rõ những ưu điểm, khuyết điểm, nguyên nhân, trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, cá nhân trong việc thực hiện pháp luật về khiếu nại, tố cáo; các kiến nghị của Đoàn thanh tra về việc chấn chỉnh, xử lý các vi phạm.
Kết luận thanh tra, Trưởng Đoàn thanh tra có trách nhiệm dự thảo Kết luận thanh tra trình người ra quyết định thanh tra. Người ra quyết định thanh tra tự nghiên cứu hoặc giao cho cơ quan, đơn vị chuyên môn nghiên cứu dự thảo Kết luận thanh tra và tham mưu cho mình trong quá trình ra Kết luận thanh tra. Ý kiến tham mưu được thể hiện bằng văn bản và được lưu trong hồ sơ thanh tra.
Công bố kết luận thanh tra, Kết luận thanh tra được gửi cho cơ quan, đơn vị, cá nhân theo quy định của pháp luật. Trong trường hợp người ra quyết định thanh tra quyết định công bố Kết luận thanh tra hoặc uỷ quyền cho Trưởng Đoàn thanh tra công bố Kết luận thanh tra thì người ra quyết định thanh tra hoặc Trưởng Đoàn thanh tra thông báo cho Thủ trưởng cơ quan, đơn vị, cá nhân là đối tượng thanh tra về thời gian, địa điểm, thành phần dự công bố Kết luận thanh tra. Tại buổi công bố Kết luận thanh tra, người ra quyết định thanh tra hoặc Trưởng Đoàn thanh tra đọc toàn văn Kết luận thanh tra; giải thích rõ những ý kiến phản hồi, giải trình của đối tượng thanh tra về Kết luận thanh tra (nếu có); nêu rõ trách nhiệm của cơ quan, đơn vị, cá nhân trong việc thực hiện và báo cáo việc thực hiện Kết luận thanh tra. Việc công bố Kết luận thanh tra được lập thành biên bản. Biên bản công bố Kết luận thanh tra được ký giữa Trưởng Đoàn thanh tra và Thủ trưởng cơ quan, đơn vị là đối tượng thanh tra.
Rút kinh nghiệm về hoạt động của Đoàn thanh tra, sau khi ban hành Kết luận thanh tra, Trưởng Đoàn thanh tra có trách nhiệm tổ chức họp Đoàn thanh tra để rút kinh nghiệm về hoạt động của Đoàn thanh tra, đánh giá những ưu điểm, nhược điểm trong quá trình điều hành, quá trình TT của từng thành viên Đoàn thanh tra, rút kinh nghiệm về tổ chức thực hiện cuộc thanh tra, đề xuất, kiến nghị khen thưởng tập thể Đoàn thanh tra, Trưởng Đoàn thanh tra hoặc thành viên Đoàn thanh tra có thành tích xuất sắc trong việc thực hiện nhiệm vụ thanh tra. Việc họp rút kinh nghiệm được lập thành biên bản, báo cáo người ra quyết định thanh tra và lưu hồ sơ thanh tra.
Theo dõi, kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện Kết luận thanh tra, quyết định xử lý về thanh tra: Sau khi có Kết luận thanh tra, quyết định xử lý về thanh tra, cơ quan Thanh tra Nhà nước các cấp, các ngành có trách nhiệm theo dõi, kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện Kết luận thanh tra, quyết định xử lý về thanh tra của mình, của Thủ trưởng cơ quan QLNN cùng cấp. Trong trường hợp phát hiện đối tượng thanh tra, cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan không thực hiện, thực hiện không đầy đủ, không kịp thời thì áp dụng các biện pháp theo thẩm quyền để xử lý hoặc kiến nghị CQNN có thẩm quyền xử lý đối với hành vi vi phạm.
Lập và bàn giao hồ sơ thanh tra: Trưởng Đoàn thanh tra trực tiếp hoặc phân công thành viên Đoàn thanh tra giúp việc tập hợp hồ sơ theo quy định. Hồ sơ cuộc thanh tra được lập theo quy định tại Điều 59 Luật Thanh tra và Quy chế lập, quản lý hồ sơ thanh tra do Tổng Thanh tra Chính phủ ban hành. Trong thời hạn ba mươi ngày, kể từ ngày ban hành Kết luận thanh tra, Trưởng Đoàn thanh tra có trách nhiệm bàn giao hồ sơ cuộc thanh tra cho cơ quan có thẩm quyền quản lý; việc bàn giao hồ sơ phải được lập thành biên bản; việc quản lý, sử dụng hồ sơ thanh tra được thực hiện theo quy định của pháp luật về lưu trữ.
Từ những phân tích trên cho thấy, Kết luận thanh tra trách nhiệm, là sản phẩm của cơ quan ra quyết định thanh tra đối với đối tượng thanh tra; kết luận thanh tra dù có chính xác, khách quan, đúng pháp luật đến mấy nhưng không được đối tượng chấp hành, thực hiện, hoặc thực hiện không đầy đủ, kịp thời… nhất là những kiến nghị bổ cứu khắc phục sữa chữa những tồn tại, yếu kém trong chấp hành các quy định của pháp luật KNTC thì hiệu lực của cuộc thanh tra không cao. Để kết luận thanh tra trách nhiệm thực hiện pháp luật về KNTC được thực hiện đầy đủ kịp thời, hiệu quả, hiệu lực, kinh nghiệm cho thấy cơ quan ra quyết định thanh tra cần quy định cụ thể thời hạn thực hiện kết luận, báo cáo của đối tượng thanh tra, cho cơ quan ra quyết định thanh tra; nếu quá thời hạn mà đối tượng thanh tra, không có báo cáo kết quả thực hiện; thì cơ quan ra quyết định thanh tra thực hiện các hoạt động theo dõi, đôn đốc, kiểm tra để đảm bảo cho Kết luận thanh tra được thực hiện nghiêm chỉnh. Đối với Kết luận thanh tra do cơ quan Thanh tra ban hành thì cần phải tham mưu văn bản chỉ đạo thực hiện Kết luận thanh tra do Thủ trưởng cơ quan quản lý nhà nước cùng cấp ban hành.
Thanh tra trách nhiệm thực hiện pháp luật nói chung và pháp luật về KNTC nói riêng gắn với thưc thi nhiệm vụ công vụ, có vai trò, ý nghĩa quan trọng trong việc phát hiện, uốn nắn, bổ cứu, xử lý những thiếu sót, vi phạm, để chấn chỉnh, sữa chữa kịp thời, nâng cao trách nhiệm và hiệu quả QLNN của thủ trưởng các cấp, các ngành đối với công tác giải quyết KNTC, thực hiện nhiệm vụ công vụ, góp phần đưa pháp luật thực sự đi vào cuộc sống, ổn định tình hình chính trị xã hội của đất nước./.
Mạnh HùngA