​Tiêu chuẩn, điều kiện, cơ cấu, số lượng thành viên Ban Thanh tra nhân dân ở cơ quan, đơn vị

​Tiêu chuẩn, điều kiện, cơ cấu, số lượng thành viên Ban Thanh tra nhân dân ở cơ quan, đơn vị 18/02/2025 14:42:00 93

Cỡ chữ:A- A+
Tương phản:Giảm Tăng

​Tiêu chuẩn, điều kiện, cơ cấu, số lượng thành viên Ban Thanh tra nhân dân ở cơ quan, đơn vị

18/02/2025 14:42:00

Chuyên mục Nghiên cứu trao đổi

Tiêu chuẩn, điều kiện, cơ cấu, số lượng thành viên Ban Thanh tra nhân dân ở cơ quan, đơn vị

Mới đây, Đoàn Chủ tịch Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam đã ban hành Hướng dẫn số 37/HD-TLĐ về công tác tổ chức và hoạt động của Ban Thanh tra nhân dân. Hướng dẫn nêu rõ tiêu chuẩn, điều kiện, số lượng, cơ cấu thành viên Ban Thanh tra nhân dân ở các cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp.

Đoàn Chủ tịch Tổng LĐLĐ Việt Nam cho ý kiến vào Đề án sắp xếp bộ máy Cơ quan Tổng Liên đoàn

Theo Hướng dẫn của Đoàn Chủ tịch Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam, Ban Chấp hành Công đoàn cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp tìm hiểu, lựa chọn đưa vào danh sách giới thiệu nhân sự để bầu thành viên Ban Thanh tra nhân dân.

Theo Hướng dẫn số 37/HD-TLĐ ngày 24/12/2024 của Đoàn Chủ tịch Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam, căn cứ vào tiêu chuẩn, điều kiện thành viên Ban Thanh tra nhân dân (TTND) quy định tại khoản 2 Điều 60 và khoản 2 Điều 77 Luật Thực hiện dân chủ ở cơ sở, Ban Chấp hành Công đoàn cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp tìm hiểu, lựa chọn đưa vào danh sách giới thiệu nhân sự để bầu thành viên Ban TTND. Việc giới thiệu các thành viên đảm bảo người tham gia Ban TTND còn thời gian công tác tại cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp đủ 01 nhiệm kỳ Ban TTND hoặc trường hợp cần thiết thì giới thiệu người còn thời gian đủ 12 tháng tính đến kỳ Hội nghị cán bộ, công chức, viên chức, người lao động hoặc Hội nghị đại biểu cán bộ, công chức, viên chức, người lao động (Hội nghị CBCCVCNLĐ) hoặc hội nghị người lao động (Hội nghị NLĐ) lần kế tiếp.

Về số lượng, cơ cấu thành viên Ban Thanh tra nhân dân, căn cứ quy định tại khoản 1 Điều 60 Luật Thực hiện dân chủ ở cơ sở, khoản 2 Điều 21 Nghị định số 59/2023/NĐ-CP và căn cứ vào số lượng CBCCVCNLĐ, Ban Chấp hành Công đoàn cơ quan, đơn vị báo cáo cấp ủy dự kiến số lượng thành viên Ban TTND để trình Hội nghị CBCCVCNLĐ quyết định, Ban TTND ở cơ quan, đơn vị có số lượng thành viên là số lẻ (từ 3 đến 9 thành viên).

Căn cứ quy định tại khoản 1 Điều 77 Luật Thực hiện dân chủ ở cơ sở, khoản 2 Điều 25 Nghị định số 59/2023/NĐ-CP và căn cứ vào số lượng người lao động, Ban Chấp hành Công đoàn doanh nghiệp trao đổi với ban đại diện của tổ chức đại diện khác của người lao động ở cơ sở (nếu có), báo cáo cấp ủy dự kiến số lượng thành viên Ban TTND để trình Hội nghị NLĐ quyết định, Ban TTND ở doanh nghiệp có số lượng thành viên là số lẻ (từ 3 đến 9 thành viên).

Trường hợp cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp có tính chất đặc thù hoặc hoạt động phân tán thì căn cứ vào yêu cầu, nhiệm vụ, đặc điểm, tính chất tổ chức, hoạt động và điều kiện thực tế của cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp, sau khi thống nhất với người đứng đầu cơ quan, đơn vị, ban lãnh đạo doanh nghiệp và báo cáo cấp ủy, Ban Chấp hành Công đoàn đề xuất Hội nghị CBCCVCNLĐ hoặc Hội nghị NLĐ quyết định số lượng thành viên Ban TTND nhiều hơn 9 và là số lẻ, nhưng không quá 15 thành viên để bảo đảm hoạt động hiệu quả.

Về cơ cấu Ban TTND, căn cứ khoản 4 Điều 60 và khoản 2 Điều 77 Luật Thực hiện dân chủ ở cơ sở, khoản 3 Điều 21 và khoản 2 Điều 25 Nghị định số 59/2023/NĐ-CP, Ban Chấp hành Công đoàn báo cáo cấp ủy dự kiến cơ cấu thành viên Ban TTND như sau: Đối với Ban TTND ở cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp có dưới 09 thành viên thì Ban TTND gồm có Trưởng ban, 01 Phó Trưởng ban và các ủy viên.

Trường hợp số lượng thành viên Ban TTND từ 09 thành viên trở lên, Ban TTND gồm có Trưởng ban, 01 hoặc 02 Phó Trưởng ban và các ủy viên.

PV.

Bình chọn

Điểm bình chọn
0 / 5
Tổng 0 lượt bình chọn
5
0%
4
0%
3
0%
2
0%
1
0%