Hỏi:
Hỏi: Xin chào ban biên tập chuyên mục hỏi đáp của btc. Tôi có câu hỏi như sau: Tôi đang làm kế toán của BQL dự án của công ty, hưởng lương kiêm nhiệm từ bql, bql do bộ ký quyết định thành lập nhưng dùng con dấu của công ty hay còn gọi là chủ đầu tư.Hiện tại bql đang thực hiện 2 dự án, theo dõi riêng từng dự án. Tôi đang áp dụng quản lý thu chi theo tt 72/2017/BTC đối với bql nhóm 1 là đúng hay sai? Câu hỏi 2: trong tt 05/2014/BTC danh mục các khoản thu có mục “Thu bán hồ sơ mời thầu” nhưng trong tt72/2017/BTC không có thì tiền thu bán hồ sơ mời thầu mình lập vào mục “nguồn thu hợp pháp khác” được không ạ? Câu hỏi 3: Tiền bán hồ sơ mời thầu có được chi trong việc mua vpp, in ấn, photo làm hồ sơ mời thầu, hsyc không? Và nếu chi không hết có được để lại chi cho chi phí ban quản lý không hay phải nộp vào nsnn? Rất mong nhận được phản hồi của Bộ tài chính. Tôi xin cảm ơn!
03/04/2019
Trả lời:

- Theo quy định tại khoản 1 Điều 4 Thông tư số 72/2017/TT-BTC ngày 17/7/2017 của Bộ Tài chính quy định về phân nhóm đối tượng quản lý dự án như sau:“1. Nhóm I: các chủ đầu tư do người quyết định đầu tư giao (trừ trường hợp người quyết định đầu tư giao BQLDA đầu tư xây dựng chuyên ngành, BQLDA đầu tư xây dựng khu vực làm chủ đầu tư), BQLDA đầu tư xây dựng 1 dự án do chủ đầu tư quyết định thành lập theo quy định tại Điều 19 Nghị định số 59/2015/NĐ-CP ngày 18/6/2015 của Chính phủ về quản lý dự án đầu tư xây dựng”.

Từ căn cứ quy định nêu trên, BQLDA nhóm I bao gồm các chủ đầu tư sử dụng bộ máy chuyên môn trực thuộc trực tiếp thực hiện quản lý dự án và các BQLDA đầu tư xây dựng một dự án; Do vậy, Ban QLDA của bạn thuộc nhóm I và việc thực hiện quản lý, sử dụng các khoản thu, chi theo quy định tại Mục I Chương II Thông tư số 72/2017/TT-BTC ngày 17/7/2017 của Bộ Tài chính.

- Tại Điều 6 Thông tư số 190/2015/TT-BTC ngày 17/11/2015 của Bộ Tài chính quy định:

“1. Trường hợp chủ đầu tư, ban quản lý dự án trực tiếp thực hiện: Chủ đầu tư, Ban quản lý dự án có đủ năng lực được cấp có thẩm quyền chấp thuận cho phép tự tổ chức thực hiện hoặc giao cho tổ chức, cá nhân thuộc cơ quan mình thực hiện thì việc quản lý, sử dụng, quyết toán chi phí thực hiện theo hướng dẫn của Bộ Tài chính về quản lý, sử dụng các khoản thu từ hoạt động quản lý dự án của các chủ đầu tư, ban quản lý dự án.

2. Trường hợp thuê tư vấn đấu thầu để thực hiện một hoặc toàn bộ các công việc: Căn cứ quy mô, tính chất của gói thầu và định mức quy định, Chủ đầu tư, Ban quản lý dự án tổ chức lựa chọn đơn vị tư vấn thực hiện các nội dung công việc. Mức chi trả thực hiện theo Hợp đồng giữa chủ đầu tư, Ban quản lý dự án và đơn vị tư vấn nhưng phải đảm bảo tổng chi phí lựa chọn nhà thầu đã có thuế (bao gồm các chi phí Chủ đầu tư, Ban quản lý dự án tự thực hiện) không vượt quá khoản mục chi phí lựa chọn nhà thầu trong dự toán được duyệt.

Việc quản lý, sử dụng, thanh toán, quyết toán chi phí được thực hiện theo quy định hiện hành về quản lý, thanh toán, quyết toán vốn đầu tư”.

Đồng thời, tại điểm a khoản 1 Điều 3 Thông tư số 06/2016/TT-BXD ngày 10/3/2016 của Bộ Xây dựng hướng dẫn xác định và quản lý chi phí đầu tư xây dựng thì chi phí quản lý dự án gồm các chi phí theo quy định tại khoản 2 Điều 23 Nghị định số 32/2015/NĐ-CP là các chi phí cần thiết để tổ chức thực hiện các công việc quản lý dự án từ giai đoạn chuẩn bị dự án, thực hiện dự án và kết thúc xây dựng đưa công trình của dự án vào khai thác sử dụng; trong đó có bao gồm việc lựa chọn nhà thầu trong hoạt động xây dựng.

Từ căn cứ trên, trường hợp các chủ đầu tư, ban quản lý dự án trực tiếp thực hiện công tác lựa chọn nhà thầu thì đối với các dự án sử dụng vốn ngân sách nhà nước và vốn trái phiếu Chính phủ, các khoản chi phí phục vụ công tác đấu thầu như: chi phí đăng tải thông tin đấu thầu và chi phí in ấn, photo hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu đề nghị sử dụng chi phí quản lý dự án để thực hiện (theo quy định của Thông tư số 72/2017/TT-BTC ngày 17/7/2017 và Thông tư số 06/2019/TT-BTC ngày 28/01/2019 của Bộ Tài chính), tiền thu từ bán HSMT, HSYC sau khi trừ các chi phí cho công tác tổ chức mở thầu thì phải nộp về ngân sách nhà nước.

+ Trường hợp thuê tư vấn đấu thầu để thực hiện một hoặc toàn bộ các công việc thì nội dung chi thực hiện theo nội dung quy định tại khoản 2 Điều 7 Thông tư số 190/2015/TT-BTC ngày 17/11/2015 của Bộ Tài chính.