Hỏi:
Kính gửi Bộ tài chính và Tổng Cục thuế. Chúng tôi là hộ kinh doanh cá thể; ngành nghề là gia công may mặc, nghĩa là chúng tôi chỉ nhận bán thành phẩm đã được cắt, và mang về gia công may lại thành sản phẩm sau đó lại trả về cho khách hàng, toàn bộ nguyên phụ liệu đều được khách hàng cung cấp hết. Tôi tìm hiểu và hiểu được rằng mình đang ở ngành nghề 301 là :" sản xuất, gia công, chê biến hàng hóa".. Nhưng khi lên thuế, họ cứ đánh vào chữ " có/không bao thầu nguyên vật liệu" và buộc chúng tôi phải đóng mức thuế 7% của :" Dịch vụ , xây dựng không bao thầu nguyên vật liệu". Theo tôi hiểu thì gắn và không gắn nguyên vật liệu ở đây là chỉ ngành xây dựng đúng ko ạ? xin Bộ cho tôi biết nhóm ngành của tôi sẽ thuộc nhóm đóng thuế bao nhiêu phần trăm? vầ nếu tôi đúng thì tôi phải làm gì để phản bác được với cơ quan thuế? vì rát nhiều tường hợp giống tôi ở Hải Dương đều bị quy như vậy? Tôi xin chân thành cảm ơn.
28/03/2025
Trả lời:

Ngày 18/3/2025, Chi cục Thuế khu vực V nhận được Phiếu chuyển số 71/PC-CT ngày 18/3/2025 của Cục Thuế về việc trả lời độc giả trên Cổng thông tin điện tử - Bộ Tài chính trả lời vướng mắc của độc giả Đinh Thị Thùy Linh về việc tính thuế theo tỷ lệ % trên doanh thu đối với hộ kinh doanh. Về vấn đề này, Chi cục Thuế khu vực V có ý kiến như sau:

Căn cứ khoản 2 Điều 10 Thông tư số 40/2021/TT-BTC ngày 01/6/2021 của Bộ Tài chính hướng dẫn thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập cá nhân và quản lý thuế đối với hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh quy định:

Điều 10. Căn cứ tính thuế

          2. Tỷ lệ thuế tính trên doanh thu

a) Tỷ lệ thuế tính trên doanh thu gồm tỷ lệ thuế GTGT và tỷ lệ thuế TNCN áp dụng chi tiết đối với từng lĩnh vực, ngành nghề theo hướng dẫn tại Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư này.

b) Trường hợp hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh hoạt động nhiều lĩnh vực, ngành nghề thì hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh thực hiện khai và tính thuế theo tỷ lệ thuế tính trên doanh thu áp dụng đối với từng lĩnh vực, ngành nghề. Trường hợp hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh không xác định được doanh thu tính thuế của từng lĩnh vực, ngành nghề hoặc xác định không phù hợp với thực tế kinh doanh thì cơ quan thuế thực hiện ấn định doanh thu tính thuế của từng lĩnh vực, ngành nghề theo quy định của pháp luật về quản lý thuế.

…”

Căn cứ Phụ lục I Danh mục ngành nghề tính thuế GTGT, thuế TNCN theo tỷ lệ % trên doanh thu đối với hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh (Ban hành kèm theo Thông tư số 40/2021/TT-BTC ngày 01/6/2021 của Bộ Tài chính) quy định:

“…

STT

Danh mục ngành nghề

Tỷ lệ % tính thuế GTGT

Thuế suất thuế TNCN

 

 

2.

Dịch vụ, xây dựng không bao thầu nguyên vật liệu

 

 

...- Dịch vụ may đo, giặt là; cắt tóc, làm đầu, gội đầu;

- Dịch vụ sửa chữa khác bao gồm: sửa chữa máy vi tính và các đồ dùng gia đình;

- Dịch vụ tư vấn, thiết kế, giám sát thi công xây dựng cơ bản;

- Các dịch vụ khác thuộc đối tượng tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ với mức thuế suất thuế GTGT 10%;

5%

2%

3.

Sản xuất, vận tải, dịch vụ có gắn với hàng hóa, xây dựng có bao thầu nguyên vật liệu

 

 

- Sản xuất, gia công, chế biến sản phẩm hàng hóa;…

3%

1,5%

…”

Căn cứ các quy định trên, Chi cục Thuế khu vực V hướng dẫn độc giả Đinh Thị Thùy Linh như sau:

Trường hợp nếu Hộ kinh doanh có hoạt động sản xuất, gia công sản phẩm hàng hóa theo quy định tại điểm 3 Phụ lục I Danh mục ngành nghề tính thuế GTGT, thuế TNCN theo tỷ lệ % trên doanh thu đối với hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh (Ban hành kèm theo Thông tư số 40/2021/TT-BTC ngày 01/6/2021 của Bộ Tài chính) thì tỷ lệ thuế GTGT áp dụng theo tỷ lệ 3%, thuế suất thuế TNCN là 1,5%.

Đối với trường hợp cụ thể, đề nghị độc giả liên hệ trực tiếp với Cơ quan Thuế quản lý Hộ kinh doanh để được hướng dẫn chi tiết theo thẩm quyền.

Chi cục Thuế khu vực V hướng dẫn để độc giả Đinh Thị Thùy Linh được biết và thực hiện. Trong quá trình thực hiện nếu có điều gì vướng mắc, đề nghị Độc giả liên hệ với Chi cục Thuế khu vực V (Phòng Quản lý, hỗ trợ doanh nghiệp số 2 - ĐT: 0222.3822346) để được hướng dẫn và giải đáp./.