Hỏi:
Kính gửi: Bộ Tài chính; Tên tôi: Lê Thị Tằn; Địa chỉ: Đường QL45, thôn Đắc Trí, xã Định Bình, huyện Yên Định, tỉnh Thanh Hoá. Tôi xin hỏi và đề nghị được hướng dẫn về thu tiền sử dụng đất và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất cho hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất được giao không đúng thẩm quyền (theo Luật Đất đai năm 2013) như sau: Ông Lê Văn Chức, được UBND xã Yên Lạc giao đất không đúng thẩm quyền 03 thửa đất, cụ thể: Năm 1996 giao 01 thửa đất, diện tích là 200m2 đất ở, số tiền ông Chức nộp cho xã phiếu thu ngày 15/7/1996 là 4.720.000 đồng, thửa này không có Biên bản bàn giao đất. Năm 2003 giao 02 thửa đất, diện tích mỗi thửa là 200m2 đất ở, số tiền ông Chức nộp cho xã phiếu thu ngày 29/11/1999 là 3.500.000 đồng và phiếu thu ngày 30/12/1999 là 3.500.000 đồng, 02 thửa này có Biên bản bàn giao đất ngày 09/2/2003. Tháng 1/2024, ông Lê Văn Chức, lập hồ sơ cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất vị thửa đất UBND xã Yên Lạc giao đất không đúng thẩm quyền năm 1996 diện tích là 200m2; Thửa đất này từ khi được UBND xã giao đất đến nay, ông Chức chưa xây dựng nhà ở, mà đang trồng cây lâu năm; khi xác định nghĩa vụ tài chính, thì Chi cục thuế huyện tính tiền sử dụng đất, áp dụng theo khoản 1, điều 8, Nghị định số 45/2014 ngày 15/4/2014 tính tiền sử dụng đất, quy đổi số tiền 4.720.000 đồng bằng 154m2; số tiền ông Chức phải nộp là 46m2, số tiền phải nộp thêm là 110.400.000 đồng và UBND huyện Yên Định cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho ông Lê Văn Chức, với diện tích 200m2 đất ở. Tôi xin hỏi việc tính tiền sử dụng đất cho ông Chức, Chi cục thuế huyện áp dụng theo khoản 1, điều 8, Nghị định số 45/2014 ngày 15/4/2014 là có đúng không; Đề nghị Bộ Tài chính Hướng dẫn cụ thể cách tính tiền, thu tiền sử dụng đất đối với đất được giao không đúng thẩm quyền, nhưng không có nhà ở khi cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất. Đề nghị giải thích về khoản 2, điều 8, Nghị định số 45/2014 ngày 15/4/2014 và có thể áp dụng được đối với thửa đất không có nhà ở được không. ((2. Diện tích đất còn lại không có nhà ở (nếu có) được xác định là đất nông nghiệp theo hiện trạng sử dụng khi cấp Giấy chứng nhận. Nếu người sử dụng đất đề nghị được chuyển sang sử dụng vào mục đích đất ở và được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ở thì phải nộp tiền sử dụng đất bằng mức chênh lệch giữa thu tiền sử dụng đất theo giá đất ở với thu tiền sử dụng đất theo giá đất nông nghiệp tại thời điểm có quyết định chuyển mục đích của cơ quan nhà nước có thẩm quyền)) Khoản này, tôi chưa hiểu rõ, diện tích đất còn lại không có nhà ở (nếu có) được xác định là đất nông nghiệp theo hiện trạng sử dụng được quy định theo khoản 2, điều 8, Nghị định số 45/2014 thì có thể áp dụng được đối với các thửa đất không có nhà ở được không; trường hợp thửa đất có diện tích 200m2 không có nhà ở, đang trồng cây lâu năm của ông Lê Văn Chức có thể coi là diện tích đất còn lại được không.
21/10/2024
Trả lời: