Hỏi:
Kính gửi: Bộ tài chính Theo Thông tư 200/2014/TT-BTC về Hướng dẫn chế độ kế toán DN và Thông tư 232/2012/TT-BTC về Hướng dẫn chế độ kế toán đối với Doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ, doanh nghiệp tái bảo hiểm và chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài có quy định/hướng dẫn về lập Bảng cân đối kế toán như sau: - Phải thu về hợp đồng bảo hiểm (Mã số 131.1) phản ánh số tiền còn phải thu liên quan đến hoạt động kinh doanh bảo hiểm gốc, nhận tái bảo hiểm, nhượng tái bảo hiểm và hoạt động kinh doanh khác của hoạt động kinh doanh bảo hiểm có thời hạn thanh toán dưới 1 năm tại thời điểm báo cáo. Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này căn cứ vào số dư Nợ chi tiết TK 131 “Phải thu của khách hàng” trên sổ kế toán TK 131. - Phải trả về hợp đồng bảo hiểm (Mã số 312.1) phản ánh số tiền còn phải trả liên quan đến hoạt động kinh doanh bảo hiểm gốc, nhận tái bảo hiểm, nhượng tái bảo hiểm và hoạt động kinh doanh khác của hoạt động kinh doanh bảo hiểm có thời hạn thanh toán dưới 1 năm hoặc dưới 1 chu kỳ kinh doanh tại thời điểm báo cáo. Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này căn cứ vào số dư Có chi tiết TK 331 “Phải trả người bán” trên số kế toán TK 331. Tuy nhiên hiện tại, trên BCTC của công ty lại đang được lập và trình bày 2 chi tiêu này như sau: - Phải thu về hợp đồng bảo hiểm (Mã số 131.1): Số liệu ghi vào chỉ tiêu này căn cứ theo số dư Nợ chi tiết TK 131, Số dư Nợ TK 33111 “phải trả về chi bồi thường và trả tiền bảo hiểm gốc”, số dư Nợ TK 33112 “phải trả chi hoa hồng bảo hiểm gốc”, số dư Nợ TK 33113 “Phải trả chi giám định bồi thường” - Phải trả về hợp đồng bảo hiểm (mã số 312.1): Số liệu ghi vào chỉ têu này căn cứ theo số dư Có chi tiết TK 331, Số dư Có TK 13111 “Phải thu phí bảo hiểm gốc”, Số dư Có TK 13118 “Phải thu hoạt động đồng bảo hiểm”, Số dư Có TK 13119 “Phải thu phí bảo hiểm qua đại lý”. Do kế toán công ty đang căn cứ vào tính chất số dư nợ các TK 331 và số dư có TK 131 đều liên quan đến hợp đồng bảo hiểm/hoạt động kinh doanh bảo hiểm nên đang lập 2 chỉ tiêu báo cáo như trên. Vậy việc Công ty tôi đang lập 2 chỉ tiêu (mã số 131.1) và (mã số 312.1) trên Bảng cân đối kế toán như trên có sai với quy định tại Thông tư 200 và Thông tư 232 không? Nếu sai thì Công ty phải đưa số dư Nợ các tài khoản 331 (như ở trên) và Số dư Có Tk 131 (như ở trên) vào chỉ tiêu nào trên Bảng cân đối kế toán? Xin Bộ tài chính phúc đáp! Xin cảm cảm ơn!
29/08/2024
Trả lời:

          Nội dung thư độc giả hỏi về nội dung phương pháp lập các chỉ tiêu trên Bảng cân đối kế toán của doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ đối với số dư nợ Tài khoản 331 và số dư có Tài khoản 131 căn cứ theo quy định tại Thông tư 232/2012/TT-BTC ngày 28/12/2012 của Bộ Tài chính hướng dẫn chế độ kế toán đối với doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ, doanh nghiệp tái bảo hiểm và chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài và Thông tư 200/2014/TT-BTC ngày 22/12/2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn chế độ kế toán doanh nghiệp. Đối với nội dung trả lời như sau:

          Khoản 1 Điều 23 Thông tư 232/2012/TT-BTC ngày 28/12/2012 của Bộ Tài chính (Thông tư 232) quy định về nội dung và phương pháp lập Bảng cân đối kế toán (Mẫu số B01-DNPNT):

“Thông tư này hướng dẫn nội dung và phương pháp lập các chỉ tiêu liên quan đến đặc thù của doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ. Các chỉ tiêu (khoản mục) khác, doanh nghiệp thực hiện theo chế độ kế toán doanh nghiệp hiện hành (Chế độ kế toán doanh nghiệp ban hành theo Quyết định số 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/3/2006 của Bộ Tài chính và các Thông tư hướng dẫn sửa đổi, bổ sung Chế độ kế toán doanh nghiệp).”

Căn cứ các quy định về lập và trình bày Báo cáo tài chính quy định tại Thông tư 232 và Chế độ kế toán doanh nghiệp hiện hành (Thông tư 200/2014/TT-BTC ngày 22/12/2014 của Bộ Tài chính), các doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ lập và trình bày Bảng cân đối kế toán theo mẫu số B01-DNPNT được quy định tại Phụ lục 02 Thông tư 232. Cụ thể:

- Đối với số dư Nợ Tài khoản 131 - “Phải thu của khách hàng”: Doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ phản ánh số dư Nợ Tài khoản 131 đối với các khoản phải thu liên quan đến hoạt động kinh doanh bảo hiểm gốc, nhận tái bảo hiểm, nhượng tái bảo hiểm và hoạt động kinh doanh khác của hoạt động kinh doanh bảo hiểm có thời hạn thanh toán dưới 1 năm tại thời điểm báo cáo trên chỉ tiêu “Phải thu về hợp đồng bảo hiểm” (Mã số 131.1).

- Đối với số dư Có Tài khoản 131 - “Phải thu của khách hàng” (chi tiết số dư Có các tài khoản cấp 2, cấp 3 của Tài khoản 131 mà doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ mở chi tiết để theo dõi các khoản phải thu liên quan đến hoạt động bảo hiểm theo quy định pháp luật hiện hành): Doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ trình bày số dư Có Tài khoản 131 đối với số tiền doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nhận ứng trước của khách hàng liên quan đến hoạt động bảo hiểm trên chỉ tiêu “Người mua trả tiền trước” (Mã số 313).

        - Đối với số dư Có Tài khoản 331 - “Phải trả người bán”: Doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ phản ánh số dư Có Tài khoản 331 đối với các khoản còn phải trả liên quan đến hoạt động kinh doanh bảo hiểm gốc, nhận tái bảo hiểm, nhượng tái bảo hiểm và hoạt động kinh doanh khác của hoạt động kinh doanh bảo hiểm có thời hạn thanh toán dưới 1 năm hoặc dưới một chu kỳ kinh doanh tại thời điểm báo cáo trên chỉ tiêu “Phải trả về hợp đồng bảo hiểm” (Mã số 312.1).

- Đối với số dư Nợ Tài khoản 331 - Phải trả người bán (chi tiết số dư Nợ các tài khoản cấp 2, cấp 3 của Tài khoản 331 mà doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ mở chi tiết để theo dõi các khoản phải trả liên quan đến hoạt động bảo hiểm theo quy định pháp luật hiện hành): Doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ trình bày số dư Nợ Tài khoản 331 đối với số tiền doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ trả trước liên quan đến hoạt động bảo hiểm trên chỉ tiêu “Trả trước cho người bán” (Mã số 132).

          Đề nghị độc giả nghiên cứu thực hiện./.