Hỏi:
Kính gửi Tổng cục thuế, CTCP Ứng dụng Phần mềm Mobio Việt Nam chúng tôi chuyên sản xuất phần mềm Mobio nhằm hỗ trợ người dùng về các hoạt động Marketing và bán hàng. Mobio có hợp tác với Công ty A ở nước ngoài để A giới thiệu, môi giới và hỗ trợ đào tạo, triển khai phần mềm cho các khách hàng ở thị trường nước ngoài. Khách hàng sẽ ký hợp đồng phần mềm với Mobio và thanh toán tiền cho Mobio. Sau đó Mobio sẽ trích một tỷ lệ theo thỏa thuận để trả phí cho A là phí môi giới và hỗ trợ đào tạo, triển khai phần mềm cho khách hàng. Theo khoản 4, Điều 2 Thông tư 103/2014/TT-BTC, chúng tôi hiểu rằng, phí “Môi giới: bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ ra nước ngoài” là không chịu thuế nhà thầu. Còn “hỗ trợ đào tạo, triển khai phần mềm”, chúng tôi chưa xác định liệu phần này có chịu thuế nhà thầu hay không. Vậy xin hỏi Tổng cục thuế, nếu chúng tôi ký hợp đồng với nội dung phí môi giới và hỗ trợ đào tạo, triển khai phần mềm cho khách hàng với bên A, thì có phát sinh thuế nhà thầu không? Và thuế suất là bao nhiêu? Kính mong Tổng cục thuế hỗ trợ giải đáp để công ty chúng tôi có thể chấp hành và thực hiện đúng theo quy định pháp luật. Chúng tôi xin chân thành cảm ơn.
22/04/2024
Trả lời:

- Căn cứ Thông tư số 103/2014/TT-BTC ngày 06/08/2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện nghĩa vụ thuế áp dụng đối với tổ chức, cá nhân nước ngoài kinh doanh tại Việt Nam hoặc có thu nhập tại Việt Nam

+ Tại khoản 1 Điều 1 Chương I quy định về đối tượng áp dụng:

“Hướng dẫn tại Thông tư này áp dụng đối với các đối tượng sau (trừ trường hợp nêu tại Điều 2 Chương I):

...

1. Tổ chức nước ngoài kinh doanh có cơ sở thường trú tại Việt Nam hoặc không có cơ sở thường trú tại Việt Nam; cá nhân nước ngoài kinh doanh là đối tượng cư trú tại Việt Nam hoặc không là đối tượng cư trú tại Việt Nam (sau đây gọi chung là Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài) kinh doanh tại Việt Nam hoặc có thu nhập phát sinh tại Việt Nam trên cơ sở hợp đồng, thỏa thuận, hoặc cam kết giữa Nhà thầu nước ngoài với tổ chức, cá nhân Việt Nam hoặc giữa Nhà thầu nước ngoài với Nhà thầu phụ nước ngoài để thực hiện một phần công việc của Hợp đồng nhà thầu.”

+ Tại Điều 2 quy định đối tượng không áp dụng:

“Điều 2. Đối tượng không áp dụng

Hướng dẫn tại Thông tư này không áp dụng đối với:

3. Tổ chức, cá nhân nước ngoài có thu nhập từ dịch vụ được cung cấp và tiêu dùng ngoài Việt Nam.

4. Tổ chức, cá nhân nước ngoài thực hiện cung cấp dịch vụ dưới đây cho tổ chức, cá nhân Việt Nam mà các dịch vụ được thực hiện ở nước ngoài:

- Quảng cáo, tiếp thị (trừ quảng cáo, tiếp thị trên internet);

- Xúc tiến đầu tư và thương mại;

- Môi giới: bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ ra nước ngoài;

Ví dụ 7:

Doanh nghiệp Việt Nam ký hợp đồng thuê doanh nghiệp ở Thái Lan thực hiện dịch vụ môi giới để bán sản phẩm của doanh nghiệp Việt Nam tại thị trường Thái Lan hoặc thị trường thế giới thì dịch vụ môi giới này của doanh nghiệp Thái Lan không thuộc đối tượng áp dụng của Thông tư; trường hợp doanh nghiệp Việt Nam ký hợp đồng thuê doanh nghiệp ở Thái Lan thực hiện dịch vụ môi giới để chuyển nhượng bất động sản của doanh nghiệp Việt Nam tại Việt Nam thì dịch vụ môi giới này thuộc đối tượng áp dụng của Thông tư.

- Đào tạo (trừ đào tạo trực tuyến);

…”

Căn cứ các quy định trên, về nguyên tắc, tổ chức ở nước ngoài (Nhà thầu nước ngoài) có thu nhập phát sinh tại Việt Nam trên cơ sở hợp đồng, thỏa thuận, hoặc cam kết giữa Nhà thầu nước ngoài với tổ chức, cá nhân Việt Nam thì thuộc đối tượng áp dụng nghĩa vụ thuế Thông tư số 103/2014/TT-BTC ngày 06/08/2014 của Bộ Tài chính.

Trường hợp tổ chức ở nước ngoài có thu nhập từ dịch vụ được cung cấp và tiêu dùng ngoài Việt Nam hoặc thực hiện cung cấp dịch vụ môi giới: bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ ra nước ngoài cho tổ chức, cá nhân Việt Nam mà các dịch vụ được thực hiện ở nước ngoài thì không thuộc đối tượng áp dụng của Thông tư số 103/2014/TT-BTC ngày 06/08/2014 của Bộ Tài chính.

Đối với trường hợp cụ thể, đề nghị Độc giả cung cấp hồ sơ liên quan đến vướng mắc và liên hệ với cơ quan thuế quản lý trực tiếp để được hướng dẫn cụ thể.