Hỏi:
Kính gửi: Tổng Cục Thuế Chúng tôi là một doanh nghiệp cung cấp dịch vụ quảng cáo trên nền tảng Google hiện tại đang vướng mắc xin được giải đáp, chi tiết như sau: 1. Hóa đơn chi phí quảng cáo trên Google có được khấu trừ thuế GTGT và được ghi nhận là khoản chi được trừ thuế TNDN không? - Công ty chúng tôi có phát sinh chi phí quảng cáo trên các nền tảng Google. Hiện nay Google đã thực hiện đăng ký thuế, khai thuế, nộp thuế trực tiếp tại Việt Nam theo quy định tại Điều 76, Điều 77, Điều 78, Điều 79 Thông tư số 80/2021/TT-BTC - Vậy trường hợp hóa đơn do Google xuất cho công ty chúng tôi, có được khấu trừ thuế GTGT đầu vào và được ghi nhận là khoản chi được trừ thuế TNDN không? (Khoản chi này thực tế phát sinh liên quan đến hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp; có đầy đủ hóa đơn, chứng từ; có hóa đơn mua hàng hóa, dịch vụ từng lần có giá trị từ 20 triệu đồng trở lên khi thanh toán phải có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt) 2. Thời điểm xuất hóa đơn GTGT đầu ra Cụ thể chúng tôi cung cấp dịch vụ quảng cáo cho đối tác Google, thời điểm cung cấp dịch vụ là từ 00h00 ngày 01 hàng tháng đến 23h59’ ngày cuối cùng của tháng, thời gian đối soát phí quảng cáo phát sinh trong tháng với các đối tác của chúng tôi được chốt trong vòng 5 ngày làm việc đầu tiên của tháng tiếp theo liền kề. Khi xuất hóa đơn tại thời điểm hoàn thành việc cung cấp dịch vụ theo khoản 2 điều 9 Nghị định 123/2020/NĐ-CP chúng tôi gặp phải một số vấn đề như sau: - Chúng tôi cung cấp dịch vụ quảng cáo, thời điểm cung cấp dịch vụ là từ 00h00 ngày 01 hàng tháng đến 23h59’ ngày cuối cùng của tháng. Trong trường hợp này, nếu doanh nghiệp sẽ xuất hóa đơn dịch vụ quảng cáo vào ngày cuối cùng của tháng (theo số liệu tạm tính) thì số liệu chưa được cập nhật nên không chính xác. Do đó, sau 5 ngày làm việc của tháng sau sẽ phải lập hóa đơn điều chỉnh. - Các đối tác của chúng tôi không đồng ý việc tháng nào cũng xuất hóa đơn ngày cuối cùng của tháng theo số tạm tính rồi sau khi có số liệu chính thức lại xuất hóa đơn điều chỉnh. Điều này gây khó khăn cho Doanh nghiệp. Vì vậy, chúng tôi mong nhận được sự hướng dẫn chi tiết về việc xác định thời gian xuất hóa đơn dịch vụ của chúng tôi. Chúng tôi có thể xuất hóa đơn dịch vụ trong tháng trước sau khi đã đối soát vào 5 ngày đầu tiên của tháng tiếp theo không? Trân trọng cảm ơn!
28/08/2023
Trả lời:

- Căn cứ Nghị định 123/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ quy định về hóa đơn, chứng từ:

+ Tại Điều 9 quy định thời điểm lập hóa đơn:

“Điều 9. Thời điểm lập hóa đơn

2. Thời điểm lập hóa đơn đối với cung cấp dịch vụ là thời điểm hoàn thành việc cung cấp dịch vụ không phân biệt đã thu được tiền hay chưa thu được tiền. Trường hợp người cung cấp dịch vụ có thu tiền trước hoặc trong khi cung cấp dịch vụ thì thời điểm lập hóa đơn là thời điểm thu tiền (không bao gồm trường hợp thu tiền đặt cọc hoặc tạm ứng để đảm bảo thực hiện hợp đồng cung cấp các dịch vụ: kế toán, kiểm toán, tư vấn tài chính, thuế; thẩm định giá; khảo sát, thiết kế kỹ thuật; tư vấn giám sát; lập dự án đầu tư xây dựng).

…”

- Căn cứ Điều 4 Thông tư 96/2015/TT-BTC ngày 22/06/2015 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung Điều 6 Thông tư số 78/2014/TT-BTC (đã được sửa đổi, bổ sung tại Khoản 2 Điều 6 Thông tư số 119/2014/TT-BTC và Điều 1 Thông tư số 151/2014/TT-BTC):

“Điều 4. Sửa đổi, bổ sung Điều 6 Thông tư số 78/2014/TT-BTC (đã được sửa đổi, bổ sung tại Khoản 2 Điều 6 Thông tư số 119/2014/TT-BTC và Điều 1 Thông tư số 151/2014/TT-BTC) như sau:

“Điều 6. Các khoản chi được trừ và không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế

1. Trừ các khoản chi không được trừ nêu tại Khoản 2 Điều này, doanh nghiệp được trừ mọi khoản chi nếu đáp ứng đủ các điều kiện sau:

a) Khoản chi thực tế phát sinh liên quan đến hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp.

b) Khoản chi có đủ hoá đơn, chứng từ hợp pháp theo quy định của pháp luật.

c) Khoản chi nếu có hoá đơn mua hàng hoá, dịch vụ từng lần có giá trị từ 20 triệu đồng trở lên (giá đã bao gồm thuế GTGT) khi thanh toán phải có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt.

...”

- Căn cứ thông tư 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính quy định hướng dẫn thi hành luật thuế giá trị gia tăng và nghị định số 209/2013/NĐ-CP ngày 18/12/2013 của chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều luật thuế giá trị gia tăng:

+ Tại Điều 14 quy định nguyên tắc khấu trừ thuế giá trị gia tăng đầu vào:

“Điều 14. Nguyên tắc khấu trừ thuế giá trị gia tăng đầu vào

1. Thuế GTGT đầu vào của hàng hóa, dịch vụ dùng cho sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT được khấu trừ toàn bộ, kể cả thuế GTGT đầu vào không được bồi thường của hàng hóa chịu thuế GTGT bị tổn thất.

...”
              + Tại Điều 15 quy định điều kiện khấu trừ thuế giá trị gia tăng đầu vào

“Điều 15. Điều kiện khấu trừ thuế giá trị gia tăng đầu vào

1. Có hóa đơn giá trị gia tăng hợp pháp của hàng hóa, dịch vụ mua vào hoặc chứng từ nộp thuế giá trị gia tăng khâu nhập khẩu hoặc chứng từ nộp thuế GTGT thay cho phía nước ngoài theo hướng dẫn của Bộ Tài chính áp dụng đối với các tổ chức nước ngoài không có tư cách pháp nhân Việt Nam và cá nhân nước ngoài kinh doanh hoặc có thu nhập phát sinh tại Việt Nam.

2. Có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt đối với hàng hóa, dịch vụ mua vào (bao gồm cả hàng hóa nhập khẩu) từ hai mươi triệu đồng trở lên, trừ trường hợp tổng giá trị hàng hóa, dịch vụ mua vào từng lần theo hóa đơn dưới hai mươi triệu đồng theo giá đã có thuế GTGT.

Chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt gồm chứng từ thanh toán qua ngân hàng và chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt khác hướng dẫn tại khoản 3 và khoản 4 Điều này.

3. Chứng từ thanh toán qua ngân hàng được hiểu là có chứng từ chứng minh việc chuyển tiền từ tài khoản của bên mua sang tài khoản của bên bán (tài khoản của bên mua và tài khoản của bên bán phải là tài khoản đã đăng ký hoặc thông báo với cơ quan thuế) mở tại các tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán theo các hình thức thanh toán phù hợp với quy định của pháp luật hiện hành như séc, ủy nhiệm chi hoặc lệnh chi, ủy nhiệm thu, nhờ thu, thẻ ngân hàng, thẻ tín dụng, sim điện thoại (ví điện tử) và các hình thức thanh toán khác theo quy định (bao gồm cả trường hợp bên mua thanh toán từ tài khoản của bên mua sang tài khoản bên bán mang tên chủ doanh nghiệp tư nhân hoặc bên mua thanh toán từ tài khoản của bên mua mang tên chủ doanh nghiệp tư nhân sang tài khoản bên bán nếu tài khoản này đã được đăng ký giao dịch với cơ quan thuế).

...”

Căn cứ các quy định trên, trường hợp Công ty độc giả sử dụng hóa đơn điện tử theo Nghị định 123/2020/NĐ-CP thì thời điểm lập hóa đơn đối với cung cấp dịch vụ được thực hiện theo quy định tại Khoản 2 Điều 9 Nghị định 123/2020/NĐ-CP.           

Trường hợp Công ty của độc giả có phát sinh chi phí dịch vụ quảng cáo trên Google thì:

- Chi phí quảng cáo phục vụ hoạt động sản xuất , kinh doanh của Công ty độc giả được tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế TNDN nếu đáp ứng điều kiện quy định tại Điều 4 Thông tư số 96/2015/TT-BTC.

- Thuế GTGT đầu vào của chi phí quảng cáo phục vụ cho sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT được khấu trừ toàn bộ nếu đáp ứng điều kiện về nguyên tắc, điều kiện khấu trừ thuế GTGT đầu vào quy định tại Điều 14, Điều 15 Thông tư 219/2013/TT-BTC.

Đề nghị Công ty Độc giả căn cứ vào quy định pháp luật, đối chiếu với tình hình thực tế để thực hiện.

Trong quá trình thực hiện nếu còn vướng mắc, đề nghị Độc giả cung cấp hồ sơ liên quan đến vướng mắc và liên hệ với cơ quan thuế quản lý trực tiếp để được hướng dẫn cụ thể.