![]() |
Hỏi: |
- Tại các điều 43, điều 47 Luật Quản lý thuế số 38/QH14 và tại Điều 19, Nghị Định 123/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ có quy định như sau:
- Điều 43 quy định:
1. Hồ sơ khai thuế đối với loại thuế khai và nộp theo tháng là tờ khai thuế tháng.
2. Hồ sơ khai thuế đối với loại thuế khai và nộp theo quý là tờ khai thuế quý.
3. Hồ sơ khai thuế đối với loại thuế có kỳ tính thuế theo năm bao gồm:
a) Hồ sơ khai thuế năm gồm tờ khai thuế năm và các tài liệu khác có liên quan đến xác định số tiền thuế phải nộp;
b) Hồ sơ khai quyết toán thuế khi kết thúc năm gồm tờ khai quyết toán thuế năm, báo cáo tài chính năm, tờ khai giao dịch liên kết; các tài liệu khác có liên quan đến quyết toán thuế.
“Điều 47. Khai bổ sung hồ sơ khai thuế
1. Người nộp thuế phát hiện hồ sơ khai thuế đã nộp cho cơ quan thuế có sai, sót thì được khai bổ sung hồ sơ khai thuế trong thời hạn 10 năm kể từ ngày hết thời hạn nộp hồ sơ khai thuế của kỳ tính thuế có sai, sót nhưng trước khi cơ quan thuế, cơ quan có thẩm quyền công bố quyết định thanh tra, kiểm tra.
2. Khi cơ quan thuế, cơ quan có thẩm quyền đã công bố quyết định thanh tra, kiểm tra thuế tại trụ sở của người nộp thuế thì người nộp thuế vẫn được khai bổ sung hồ sơ khai thuế; cơ quan thuế thực hiện xử phạt vi phạm hành chính về quản lý thuế đối với hành vi quy định tại Điều 142 và Điều 143 của Luật này.
3. Sau khi cơ quan thuế, cơ quan có thẩm quyền đã ban hành kết luận, quyết định xử lý về thuế sau thanh tra, kiểm tra tại trụ sở của người nộp thuế thì việc khai bổ sung hồ sơ khai thuế được quy định như sau:
a) Người nộp thuế được khai bổ sung hồ sơ khai thuế đối với trường hợp làm tăng số tiền thuế phải nộp, giảm số tiền thuế được khấu trừ hoặc giảm số tiền thuế được miễn, giảm, hoàn và bị xử phạt vi phạm hành chính về quản lý thuế đối với hành vi quy định tại Điều 142 và Điều 143 của Luật này;
b) Trường hợp người nộp thuế phát hiện hồ sơ khai thuế có sai, sót nếu khai bổ sung làm giảm số tiền thuế phải nộp hoặc làm tăng số tiền thuế được khấu trừ, tăng số tiền thuế được miễn, giảm, hoàn thì thực hiện theo quy định về giải quyết khiếu nại về thuế.
- Tại điều 19 Nghị định số 123/2020/NĐ-CP ngày 19/10/20220 của Chính phủ có quy định về xử lý hóa đơn sai sót như sau:
1. Trường hợp người bán phát hiện hóa đơn điện tử đã được cấp mã của cơ quan thuế chưa gửi cho người mua có sai sót thì người bán thực hiện thông báo với cơ quan thuế theo Mẫu số 04/SS-HĐĐT Phụ lục IA ban hành kèm theo Nghị định này về việc hủy hóa đơn điện tử có mã đã lập có sai sót và lập hóa đơn điện tử mới, ký số gửi cơ quan thuế để cấp mã hóa đơn mới thay thế hóa đơn đã lập để gửi cho người mua. Cơ quan thuế thực hiện hủy hóa đơn điện tử đã được cấp mã có sai sót lưu trên hệ thống của cơ quan thuế.
...”.
Căn cứ các quy định trên, theo trình bày của Công ty TNHH TOSS Việt Nam là ngày 14/11/2022 Công ty có thực hiện hủy 01 hóa đơn số 5 mã số 1, ký hiệu C22TTS Doanh thu bán ra chưa có thuế 997.920.000 đồng, thuế GTGT 79.833.600 đồng; mặt hàng Khoai tây cắt khúc, nhưng không được hệ thống hóa đơn điện tử của cơ quan thuế chấp nhận, như vậy trên hệ thống của cơ quan thuế thì hóa đơn này đang sử dụng và được ghi nhận doanh thu tính thuế theo quy định, tuy nhiên Công ty không thực hiện kê khai thuế GTGT, kê khai quyết toán thuế TNDN đối với hóa đơn nêu trên. Ngày 01/06/2023 Chi cục thuế khu vực Đức Hòa – Đức Huệ có ban hàng quyết định kiểm tra số 335/QĐ-CCTKV của Chi cục Thuế Khu vực Đức Hòa – Đức Huệ kỳ kiểm tra từ ngày 21/9/2022 đến ngày 31/12/2022. Qua kiểm tra, đoàn kiểm tra ghi nhận doanh thu tính thuế GTGT, doanh thu quyết toán thuế TNDN đối với hóa đơn này.
Ngày 05/06/2023 công ty thực hiện hủy lại hóa đơn nêu trên (sau thời điểm đoàn kiểm tra công bố quyết định kiểm tra số 335/QĐ-CCTKV ngày 01/06/2023. Biên bản công bố lúc 9 giờ 00 phút ngày 05/06/2023), do đó không có căn cứ để xem hóa đơn số 5 phát hành ngày 14/11/2022 được hủy trong kỳ kiểm tra thuế.
Nếu còn vướng mắc đề nghị liên hệ Chi cục Thuế Khu vực Đức Hòa - Đức Huệ để được hướng dẫn./.