Hỏi:
Kính gửi Bộ Tài Chính, tôi có thắc mắc mong được Quý Bộ giải đáp như sau : CÔNG TY TNHH TOSS VIỆT NAM - Mã số thuế: 1102017269, Thành Lập Tháng 09/2022 Trong Quý 4/2022, Cty có xuất 07 tờ hoá đơn, trong đó xoá bỏ 02 tờ 04 và 05 vào ngày 14/11/2022. Doanh nghiệp đã tiến hành kê khai thuế Giá Trị Gia Tăng 01/GTGT 05 tờ hoá đơn và không khai doanh thu 02 tờ hoá đơn đã xoá bỏ. Tuy nhiên, kế toán đã gửi thông báo hóa đơn có sai sót theo Mẫu số 04/SS-HĐĐT để hủy 02hóa đơn và cơ quan thuế đã tiếp nhận, nhưng chỉ chấp nhận 01 tờ 04, còn tờ 05 thì không được chấp nhận và thông báo lỗi hệ thống “ dữ liệu không hợp lệ ”. Do sơ xuất kế toán không để ý đến thông báo đó. Cứ nghĩ đã huỷ cả 02 tờ, khi tra cứu trên trang thuedientu thì 02 tờ hoá đơn đó thể hiện "hoá đơn đã huỷ không có giá trị sử dụng" . Do Công ty tôi chuyển địa điểm khác tỉnh từ Long An lên Thành phố Hồ Chí Minh, nên Cơ quan thuế yêu cầu kiểm tra thuế xong mới được chuyển địa điểm. Ngày 05/06/2023 công bố quyết định kiểm tra,doanh nghiệp được thông báo chưa hủy được hóa đơn số 05 dẫn đến tăng doanh thu theo số doanh nghiệp đã kê khai quý 4/2022 là: 997.920.000 đồng, tiền thuế giá trị gia tăng 79.833.600 đồng. Sau khi ra kết luận kiểm tra Ngày 05/06/2023.Cùng ngày, kế toán đã gửi thông báo hóa đơn có sai sót theo Mẫu số 04/SS-HĐĐT để hủy hóa đơn 05 và cơ quan thuế đã chấp nhận. Xin hỏi, Cán bộ thuế ra kết luận kiểm tra thuế và truy thu số tiền như vậy có đúng không ? Kế toán doanh nghiệp lập sai sót hoá đơn sau khi công bố kiểm tra có đúng không ? Doanh nghiệp phải làm gì để được cơ quan thuế chấp nhận sự giải trình về việc đã huỷ 02 tờ hoá đơn và không bị truy thu tiền thuế GTGT do tăng doanh thu theo số liệu kiểm tra. Rất mong Quý Bộ trả lời sớm để Công ty chúng tôi thực hiện đúng pháp luật và chuyển địa điểm kinh doanh không bị gián đoạn ảnh hưởng đến quá trình kinh doanh của Công ty. Cảm ơn Bộ Tài Chính !
30/06/2023
Trả lời:

- Tại các điều 43, điều 47 Luật Quản lý thuế số 38/QH14 và tại Điều 19, Nghị Định 123/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ có quy định như sau:

- Điều 43 quy định:

“ Điều 43. Hồ sơ khai thuế

1. Hồ sơ khai thuế đối với loại thuế khai và nộp theo tháng là tờ khai thuế tháng.

2. Hồ sơ khai thuế đối với loại thuế khai và nộp theo quý là tờ khai thuế quý.

3. Hồ sơ khai thuế đối với loại thuế có kỳ tính thuế theo năm bao gồm:

a) Hồ sơ khai thuế năm gồm tờ khai thuế năm và các tài liệu khác có liên quan đến xác định số tiền thuế phải nộp;

b) Hồ sơ khai quyết toán thuế khi kết thúc năm gồm tờ khai quyết toán thuế năm, báo cáo tài chính năm, tờ khai giao dịch liên kết; các tài liệu khác có liên quan đến quyết toán thuế.

            - Điều 47 quy định:

“Điều 47. Khai bổ sung hồ sơ khai thuế

1. Người nộp thuế phát hiện hồ sơ khai thuế đã nộp cho cơ quan thuế có sai, sót thì được khai bổ sung hồ sơ khai thuế trong thời hạn 10 năm kể từ ngày hết thời hạn nộp hồ sơ khai thuế của kỳ tính thuế có sai, sót nhưng trước khi cơ quan thuế, cơ quan có thẩm quyền công bố quyết định thanh tra, kiểm tra.

2. Khi cơ quan thuế, cơ quan có thẩm quyền đã công bố quyết định thanh tra, kiểm tra thuế tại trụ sở của người nộp thuế thì người nộp thuế vẫn được khai bổ sung hồ sơ khai thuế; cơ quan thuế thực hiện xử phạt vi phạm hành chính về quản lý thuế đối với hành vi quy định tại Điều 142 và Điều 143 của Luật này.

3. Sau khi cơ quan thuế, cơ quan có thẩm quyền đã ban hành kết luận, quyết định xử lý về thuế sau thanh tra, kiểm tra tại trụ sở của người nộp thuế thì việc khai bổ sung hồ sơ khai thuế được quy định như sau:

a) Người nộp thuế được khai bổ sung hồ sơ khai thuế đối với trường hợp làm tăng số tiền thuế phải nộp, giảm số tiền thuế được khấu trừ hoặc giảm số tiền thuế được miễn, giảm, hoàn và bị xử phạt vi phạm hành chính về quản lý thuế đối với hành vi quy định tại Điều 142 và Điều 143 của Luật này;

b) Trường hợp người nộp thuế phát hiện hồ sơ khai thuế có sai, sót nếu khai bổ sung làm giảm số tiền thuế phải nộp hoặc làm tăng số tiền thuế được khấu trừ, tăng số tiền thuế được miễn, giảm, hoàn thì thực hiện theo quy định về giải quyết khiếu nại về thuế.

          - Tại điều 19 Nghị định số 123/2020/NĐ-CP ngày 19/10/20220 của Chính phủ có quy định về xử lý hóa đơn sai sót như sau:

          “ Điều 19. Xử lý hóa đơn có sai sót

          1. Trường hợp người bán phát hiện hóa đơn điện tử đã được cấp mã của cơ quan thuế chưa gửi cho người mua có sai sót thì người bán thực hiện thông báo với cơ quan thuế theo Mẫu số 04/SS-HĐĐT Phụ lục IA ban hành kèm theo Nghị định này về việc hủy hóa đơn điện tử có mã đã lập có sai sót và lập hóa đơn điện tử mới, ký số gửi cơ quan thuế để cấp mã hóa đơn mới thay thế hóa đơn đã lập để gửi cho người mua. Cơ quan thuế thực hiện hủy hóa đơn điện tử đã được cấp mã có sai sót lưu trên hệ thống của cơ quan thuế.

          ...”.

Căn cứ các quy định trên, theo trình bày của Công ty TNHH TOSS Việt Nam là ngày 14/11/2022 Công ty có thực hiện hủy 01 hóa đơn số 5 mã số 1, ký hiệu C22TTS Doanh thu bán ra chưa có thuế 997.920.000 đồng, thuế GTGT 79.833.600 đồng; mặt hàng Khoai tây cắt khúc, nhưng không được hệ thống hóa đơn điện tử của cơ quan thuế chấp nhận, như vậy trên hệ thống của cơ quan thuế thì hóa đơn này đang sử dụng và được ghi nhận doanh thu tính thuế theo quy định, tuy nhiên Công ty không thực hiện kê khai thuế GTGT, kê khai quyết toán thuế TNDN đối với hóa đơn nêu trên. Ngày 01/06/2023 Chi cục thuế khu vực Đức Hòa – Đức Huệ có ban hàng quyết định kiểm tra số 335/QĐ-CCTKV của Chi cục Thuế Khu vực Đức Hòa – Đức Huệ kỳ kiểm tra từ ngày 21/9/2022 đến ngày 31/12/2022. Qua kiểm tra, đoàn kiểm tra ghi nhận doanh thu tính thuế GTGT, doanh thu quyết toán thuế TNDN đối với hóa đơn này.

Ngày 05/06/2023 công ty thực hiện hủy lại hóa đơn nêu trên (sau thời điểm đoàn kiểm tra công bố quyết định kiểm tra số 335/QĐ-CCTKV ngày 01/06/2023. Biên bản công bố lúc 9 giờ 00 phút ngày 05/06/2023), do đó không có căn cứ để xem hóa đơn số 5 phát hành ngày 14/11/2022 được hủy trong kỳ kiểm tra thuế.

Nếu còn vướng mắc đề nghị liên hệ Chi cục Thuế Khu vực Đức Hòa - Đức Huệ để được hướng dẫn./.