Hỏi:
Kính hỏi BTC: Tôi công tác tại Sở Tư pháp, thực hiện chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm theo NĐ 130/2005. Căn cứ Khoản 1, khoản 2 Điều 6 Quyết định số 17/VBHN-BTC thì đối tượng được tiêu chuẩn trang bị điện thoại di động đã được quy định rõ. Tuy nhiên tại Khoản 3, Điều 6 Quyết định số 17/VBHN-BTC: "Các đối tượng còn lại (từ điểm h đến l của VBHN số 17 không được trang bị điện thoại di động): mức 100.000 đ/máy/tháng đối với điện thoại cố định và 250.000 đ/tháng đối với điện thoại di động". Giám đốc Sở chỉ được tiêu chuẩn trang bị điện thoại cố định theo điểm k, khoản 2, Điều 2 của VBHN số 17. Điện thoại di động cá nhân tự trang bị. Vậy, theo Khoản 3, Điều 6 của VBHN quy định cho các đối tượng còn lại thì Giám đốc Sở có được thanh toán cước điện thoại di động hàng tháng 250.000đ không? (Địa phương không quy định chi tiết mà áp dụng trực tiếp các Văn bản Trung ương)
06/02/2023
Trả lời:

Bộ Tài chính có văn bản hợp nhất số 17/VBHN-BTC ngày 03/3/2014 về việc ban hành Quy định tiêu chuẩn, định mức sử dụng điện thoại công vụ tại nhà riêng và điện thoại di động đối với cán bộ lãnh đạo trong các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp, tổ chức chính trị, các tổ chức chính trị - xã hội; trong đó:

- Tại Điều 6 Quyết định số 17/VBHN-BTC quy định: “Hàng tháng, cơ quan quản lý cấp tiền cho cán bộ được tiêu chuẩn trang bi điện thoại công vụ tại nhà riêng và điện thoại di động để thanh toán cước phí sử dụng điện thoại(kể cả tiền thuê bao) theo các mức như sau:

1. Các cán bộ nêu tại điểm a, b và c của khoản 2 Điều 2: mức 300.000 đồng/máy/tháng đối vơi điện thoại cố định và 500.000 đồng/tháng đối với điện thoại di động.

2. Các đối tượng nêu tại điểm d, đ, e và g của khoản 2 Điều 2: mức 200.000 đồng/máy/tháng đối với điện thoại cố định và 400.000 đồng/tháng đối với điện thoại di động. 

3. Các đối tượng còn lại: Mức 100.000 đồng/máy/tháng đối với điện thoại cố định và 250.000 đồng/tháng đối với điện thoại di động”.

- Tại Điều 4 quy định: “Ngoài các cán bộ được trang bị điện thoại cố định, điện thoại di động theo quy định tại các Điều 2, 3 của Quy định này. Căn cứ vào tính chất và yêu cầu công tác thực sự cần thiết mà Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ; Chủ nhiệm Văn phòng Quốc hội; Chủ nhiệm Văn phòng chủ tịch nước và các chức danh tương đương thuộc tổ chức chính trị, các tổ chức chính trị - xã hội (đối với các cơ quan thuộc Trung ương); Bí thư Tỉnh ủy, Thành ủy Chủ tịch Hội đồng nhân dân, Chủ tịch UBND tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có thể quyết định trang bị điện thoại cho cán bộ trực tiếp đảm nhân các nhiệm vụ đặc biệt, nhưng phải hết sức hạn chế để bảo đảm yêu cầu cần thiết cho công việc và theo nguyên tắc sau đây:

Cơ quan, đơn vị phải có Quy chế về trang bị, sử dụng và thanh toán cước phí điện thoại cho cán bộ lãnh đạo, cán bộ ngoài tiêu chuẩn đã quy định, Quy chế này được xây dựng trên cơ sở các quy định tại Quyết định này và hướng dẫn của Bộ Tài chính, công bố công khai trong phạm vi cơ quan, đơn vị. Riêng đối với các cơ quan ở Trung ương, Quy chế này phải được thỏa thuận bằng văn bản của Bộ Tài chính”.

Do vậy, đề nghị Quý độc giả nghiên cứu các quy định của cơ quan, đơn vị quản lý về chế độ trang bị, sử dụng và thanh toán cước phí điện thoại; quy định tại văn bản hợp nhất số 17/VBHN-BTC ngày 03/3/2014 để thực hiện.