![]() |
Hỏi: |
Tại các Điều 5, 6, 7, 8, 9 Nghị định số 80/2021/NĐ-CP ngày 26/8/2021 quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa có quy định chi tiết các tiêu chí và cách xác định doanh nghiệp nhỏ và vừa (gồm doanh nghiệp siêu nhỏ, doanh nghiệp nhỏ và doanh nghiệp vừa).
Tại khoản 3 và khoản 4 Điều 3 Thông tư số 132/2018/TT-BTC ngày 28/12/2018 của Bộ Tài chính hướng dẫn chế độ kế toán cho doanh nghiệp siêu nhỏ quy định:
“3. Doanh nghiệp siêu nhỏ có thể lựa chọn áp dụng Chế độ kế toán doanh nghiệp nhỏ và vừa ban hành theo Thông tư số 133/2016/TT-BTC ngày 26/8/2016 của Bộ Tài chính cho phù hợp với đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh và yêu cầu quản lý của doanh nghiệp.
4. Doanh nghiệp siêu nhỏ phải áp dụng chế độ kế toán nhất quán trong một năm tài chính. Trường hợp trong năm tài chính, doanh nghiệp có những thay đổi dẫn đến không còn thuộc đối tượng quy định tại Điều 2 Thông tư này thì được áp dụng Thông tư này cho đến hết năm tài chính hiện tại và thực hiện thay đổi chế độ kế toán kể từ năm tài chính kế tiếp.”
Căn cứ vào các quy định nêu trên, trường hợp doanh nghiệp của quý độc giả thỏa mãn tiêu chí là doanh nghiệp siêu nhỏ thì tùy theo đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh và yêu cầu quản lý, doanh nghiệp có thể lựa chọn áp dụng chế độ kế toán doanh nghiệp siêu nhỏ ban hành theo Thông tư số 132/2018/TT-BTC hoặc chế độ kế toán doanh nghiệp nhỏ và vừa ban hành theo Thông tư số 133/2016/TT-BTC. Tuy nhiên, nếu doanh nghiệp lựa chọn áp dụng chế độ kế toán ban hành theo văn bản pháp lý nào (Thông tư số 132/2018/TT-BTC hoặc Thông tư số 133/2016/TT-BTC) thì biểu mẫu báo cáo tài chính sẽ thực hiện theo hướng dẫn tại văn bản pháp lý đó.