Hỏi đáp CSTC

Hỏi:
Kính gửi Tổng cục thuế, Bộ Tài Chính! Doanh nghiệp chúng tôi chuyên sản xuất kinh doanh thức ăn chăn nuôi. Năm 2018 khi ký hợp đồng với khách hàng mua thức ăn chăn nuôi có các điều khoản chiết khấu trực tiếp theo từng lần phát sinh mua hàng và chiết khấu thương mại tháng. Trong quá trình bán hàng xuất hóa đơn GTGT cho từng lần mua hàng thì Công ty chúng tôi xuất hóa đơn GTGT Là giá đã giảm sau khi trừ chiết khấu khách hàng, đối với chiết khấu thương mại tháng thì được tính xuất vào hóa đơn của kỳ tiếp theo. và không đăng ký với sở công thương về khoản chiết khấu thương mại như thế này. Như vậy doanh nghiệp chúng tôi có vi phạm về luật thuế, hay chế độ kế toán không ah! Kính mong Tổng cục thuế, Bộ tài chính giải đáp thắc mắc này của Chúng tôi! Xin chân thành cảm ơn!
02/10/2018
Trả lời:

Căn cứ khoản 22 Điều 7 Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn về thuế giá trị gia tăng (GTGT):

Điều 7. Giá tính thuế

22. Giá tính thuế đối với các loại hàng hóa, dịch vụ quy định từ khoản 1 đến khoản 21 Điều này bao gồm cả khoản phụ thu và phí thu thêm ngoài giá hàng hóa, dịch vụ mà cơ sở kinh doanh được hưởng.

Trường hợp cơ sở kinh doanh áp dụng hình thức chiết khấu thương mại dành cho khách hàng (nếu có) thì giá tính thuế GTGT là giá bán đã chiết khấu thương mại dành cho khách hàng. Trường hợp việc chiết khấu thương mại căn cứ vào số lượng, doanh số hàng hoá, dịch vụ thì số tiền chiết khấu của hàng hoá đã bán được tính điều chỉnh trên hoá đơn bán hàng hoá, dịch vụ của lần mua cuối cùng hoặc kỳ tiếp sau. Trường hợp số tiền chiết khấu được lập khi kết thúc chương trình (kỳ) chiết khấu hàng bán thì được lập hoá đơn điều chỉnh kèm bảng kê các số hoá đơn cần điều chỉnh, số tiền, tiền thuế điều chỉnh. Căn cứ vào hoá đơn điều chỉnh, bên bán và bên mua kê khai điều chỉnh doanh thu mua, bán, thuế đầu ra, đầu vào”...

Căn cứ Điểm 2.5 Phụ lục 4 ban hành kèm theo Thông tư số 39/2014/TT-BTC ngày 31/03/2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn về hóađơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ:

2.5. Hàng hoá, dịch vụ áp dụng hình thức chiết khấu thương mại dành cho khách hàng thì trên hóa đơn GTGT ghi giá bánđã chiết khấu thương mại dành cho khách hàng, thuế GTGT, tổng giá thanh toán đã có thuế GTGT.

Nếu việc chiết khấu thương mại căn cứ vào số lượng, doanh số hàng hoá, dịch vụ thì số tiền chiết khấu của hàng hoá đã bán được tính điều chỉnh trên hoá đơn bán hàng hoá, dịch vụ của lần mua cuối cùng hoặc kỳ tiếp sau. Trường hợp số tiền chiết khấu được lập khi kết thúc chương trình (kỳ) chiết khấu hàng bán thì được lập hoá đơn điều chỉnh kèm bảng kê các số hoá đơn cần điều chỉnh, số tiền, tiền thuế điều chỉnh. Căn cứ vào hoá đơn điều chỉnh, bên bán và bên mua kê khai điều chỉnh doanh số mua, bán, thuế đầu ra, đầu vào”.

Căn cứ Điều 4 Thông tư số 96/2015/TT-BTC ngày 22/06/2015 của Bộ Tài chính hướng dẫn về thuế thu nhập doanh nghiệp; sửa đổi bổ sung Điều 6 Thông tư số78/2014/TT-BTC(đã được sửa đổi, bổsung tại Khoản 2 Điều 6 Thông tư số 119/2014/TT-BTC và Điều 1 Thông tư số 151/2014/TT-BTC) như sau:

“Điều 6. Các khoản chi được trừ và không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế

1. Trừ các khoản chi không được trừ nêu tại Khoản 2 Điều này, doanh nghiệp được trừ mọi khoản chi nếu đáp ứng đủ các điều kiện sau:

a) Khoản chi thực tế phát sinh liên quan đến hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp.

b) Khoản chi có đủ hóa đơn, chứng từ hợp pháp theo quy định của pháp luật.

c) Khoản chi nếu có hóa đơn mua hàng hóa, dịch vụ từng lần có giá trị từ 20 triệu đồng trở lên (giá đã bao gồm thuế GTGT) khi thanh toán phải có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt”...

            Theo quy định tại Mục 2, Mục 3, Nghị định số 81/2018/NĐ-CP ngày 22/5/2018 của Chính phủ Quy định chi tiết thi hành Luật Thương mại về hoạt động xúc tiến thương mại.

Căn cứ vào hướng dẫn nêu trên, trường hợp Công ty thực hiện chiết khấu thương mại cho khách hàng căn cứ vào các điều kiện như: Doanh số bán hàng, số lượng, trị giá và điều kiện giao hàng của các Hợp đồng kinh tế, thể hiện cam kết của các bên (theo quy định của pháp luật về dân sự, hình thức chiết khấu này không thuộc các hình thức khuyến mại quy định tại Mục 2, Mục 3, Nghị định số 81/2018/NĐ-CP ) đạt mức nhất định của tháng, quý, năm theo hợp đồng thì số tiền chiết khấu của hàng hóa đã bán, được tính điều chỉnh trên hóa đơn bán hàng hóa, dịch vụ của lần mua cuối cùng hoặc kỳ tiếp sau. Trường hợp số tiền chiết khấu được lập khi kết thúc chương trình (kỳ) chiết khấu hàng bán thì được lập hóa đơn điều chỉnh kèm bảng kê các số hóa đơn cần điều chỉnh, số tiền, tiền thuế điều chỉnh theo quy định nêu trên.

Đối với các khách hàng không có hợp đồng kinh tế thỏa thuận điều kiện để được hưởng chiết khấu thì khoản chiết khấu thương mại này phải thực hiện theo đúng pháp luật về thương mại.

Gửi phản hồi: