- Theo quy định tại
điểm d, khoản 1 Điều 2 Nghị định số 73/2024/NĐ-CP ngày 30/6/2024 của Chính phủ quy
định mức lương cơ sở và chế độ tiền thưởng đối với cán bộ, công chức, viên chức
và lực lượng vũ trang, đối tượng áp dụng bao gồm:
“Người làm các công việc theo chế độ hợp đồng lao động
quy định tại Nghị định số 111/2022/NĐ-CP ngày 30 tháng 12 năm 2022 của Chính
phủ về hợp đồng đối với một số loại công việc trong cơ quan hành chính và đơn
vị sự nghiệp công lập thuộc trường hợp được áp dụng hoặc có thỏa thuận trong
hợp đồng lao động áp dụng xếp lương theo Nghị định số 204/2004/NĐ-CP ngày 14
tháng 12 năm 2004 của Chính phủ về chế độ tiền lương đối với cán bộ, công chức,
viên chức và lực lượng vũ trang;
- Theo quy định tại
điểm c, khoản 1 Điều 2 Thông tư số 62/2024/TT-BTC ngày 20/8/2024 của Bộ Tài
chính hướng dẫn xác định nhu cầu, nguồn và phương thức chi thực hiện mức lương
cơ sở và chế độ tiền thưởng theo Nghị định số 73/2024/NĐ-CP ngày 30/6/2024 của
Chính phủ và điều chỉnh trợ cấp hằng tháng đối với cán bộ xã đã nghỉ việc theo
Nghị định số 75/2024/NĐ-CP ngày 30/6/2024 của Chính phủ:
“Không tổng hợp số đối tượng là người làm việc theo chế
độ hợp đồng theo quy định tại điểm d khoản 1 Điều 2 Nghị định số 73/2024/NĐ-CP;
các cơ quan, đơn vị bố trí từ dự toán
ngân sách nhà nước được giao và các nguồn thu hợp pháp khác để chi trả cho
các đối tượng này theo quy định tại Điều 12 Nghị định số 111/2022/NĐ-CP ngày 30
tháng 12 năm 2022 của Chính phủ về hợp đồng đối với một số loại công việc trong
cơ quan hành chính và đơn vị sự nghiệp công lập.”
-
Theo quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều 12 Nghị định số 111/2022/NĐ-CP ngày
30/12/2022 của Chính phủ về hợp đồng đối với một số loại công việc trong cơ
quan hành chính và đơn vị sự nghiệp công lập:
““1. Đối với hợp đồng dịch vụ hoặc hợp đồng lao động
thực hiện công việc hỗ trợ, phục vụ tại:
a) Cơ quan
hành chính: Kinh phí thực hiện hợp đồng từ nguồn ngân sách nhà nước, nguồn thu
khác (nếu có); nằm ngoài quỹ lương của cơ quan, đơn vị;
b) Đơn vị
nhóm 1 và đơn vị nhóm 2: Kinh phí thực hiện hợp đồng được bảo đảm từ nguồn kinh
phí tự bảo đảm của đơn vị theo quy định của pháp luật về cơ chế tự chủ tài
chính của đơn vị sự nghiệp công lập;
c) Đơn vị
nhóm 3: Sử dụng nguồn thu hoạt động sự nghiệp để thực hiện hợp đồng; ngân sách
nhà nước hỗ trợ (nếu có), bảo đảm không làm tăng tổng chi thường xuyên từ nguồn
ngân sách nhà nước theo quy định;
d) Đơn vị
nhóm 4: Kinh phí thực hiện hợp đồng được bố trí trong nguồn kinh phí chi thường
xuyên theo quy định của pháp luật về cơ chế tự chủ tài chính của đơn vị sự
nghiệp công lập.
2. Đối với hợp đồng lao động làm
chuyên môn, nghiệp vụ tại:
a) Đơn vị nhóm 1 và đơn vị nhóm 2:
Thực hiện theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều này;
b) Đơn vị nhóm 3: Thực hiện theo quy
định tại điểm c khoản 1 Điều này;
c) Đơn vị nhóm 4 (trừ đơn vị nhóm 4
thuộc lĩnh vực giáo dục và y tế): Thực hiện theo quy định tại điểm d khoản 1
Điều này;
d) Đơn vị nhóm 4 thuộc lĩnh vực giáo
dục và y tế: Kinh phí thực hiện hợp đồng đối với số lao động hợp đồng do Hội
đồng nhân dân cấp tỉnh quyết định theo quy định tại khoản 4 Điều 9 Nghị định
này được bố trí từ nguồn kinh phí chi thường xuyên ngân sách địa phương (ngoài
kinh phí giao tự chủ của đơn vị). Đối với các đơn vị trực thuộc các bộ, cơ quan
ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan quản lý ở Trung ương do ngân sách
trung ương bảo đảm theo quy định của pháp luật về phân cấp ngân sách.
Đồng
thời, theo quy định tại điểm a, điểm c khoản 2 Điều 8, điểm d khoản 1 Điều 10:
“a) Người lao động làm công việc hỗ
trợ, phục vụ quy định tại khoản 1 Điều 4 Nghị định này được hưởng tiền lương và
các chế độ khác theo thỏa thuận trong hợp đồng lao động. Tiền lương trong hợp
đồng lao động áp dụng một trong hai hình thức: Áp dụng mức tiền lương theo thỏa
thuận phù hợp với quy định của pháp luật lao động hoặc áp dụng tiền lương theo
bảng lương của công chức, viên chức phù
hợp với khả năng ngân sách của cơ quan, tổ chức, đơn vị. Trường hợp thỏa
thuận áp dụng tiền lương theo bảng lương của công chức, viên chức thì các loại
phụ cấp được hưởng (nếu có) được tính vào tiền lương; chế độ nâng bậc lương và
các chế độ, chính sách khác có liên quan đến tiền lương thực hiện như công
chức, viên chức;
c) Người lao động làm các công việc
quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 4 Nghị định này được hưởng các quyền lợi
khác theo quy định của pháp luật lao động, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.”
Căn
cứ các quy định nêu trên, kinh phí chi trả tiền lương, chế độ tiền thưởng cho
các đối tượng là người làm việc theo chế độ hợp đồng quy định tại Nghị định số
111/2022/NĐ-CP được bố trí từ dự toán ngân sách nhà nước được giao và các nguồn
thu hợp pháp khác của các cơ quan, đơn vị; tiền lương trong hợp đồng lao động
áp dụng mức tiền lương theo thỏa thuận phù hợp với quy định của pháp luật lao
động hoặc áp dụng tiền lương theo bảng lương của công chức, viên chức phù hợp
với khả năng ngân sách của cơ quan, tổ chức, đơn vị.