Hỏi đáp CSTC

Hỏi:
Kính gửi BTC Tôi làm việc của cty có MST 0316523380, thôi việc từ tháng 4/2023 do cty phá sản. Hiện nay tôi kiểm trên Etax Mobile số thuế hoàn trả cho tôi là 3.807.575đ, nhưng hiện tại cty phá sản không cung cấp chứng từ khấu trừ thuế vậy tôi có được hoàn thuế không? và thủ tục như thế nào a?
26/02/2025
Trả lời:

Cục Thuế nhận được văn bản của Ông Nguyễn Văn Thuận (Mã câu hỏi số: 200225-7) theo Phiếu chuyển số 229/PC-TCT ngày 20/02/2025 của Tổng cục Thuế vướng mắc về việc chính sách thuế.

Qua nội dung văn bản nói trên, Cục Thuế có ý kiến như sau:

- Căn cứ Nghị định số 123/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ quy định về hóa đơn, chứng từ:

+ Tại Điều 4 quy định nguyên tắc lập, quản lý, sử dụng hóa đơn, chứng từ:

Điều 4. Nguyên tắc lập, quản lý, sử dụng hóa đơn, chứng từ

2. Khi khấu trừ thuế thu nhập cá nhân, khi thu thuế, phí, lệ phí, tổ chức khấu trừ thuế, tổ chức thu phí, lệ phí, tổ chức thu thuế phải lập chứng từ khấu trừ thuế, biên lai thu thuế, phí, lệ phí giao cho người có thu nhập bị khấu trừ thuế, người nộp thuế, nộp phí, lệ phí và phải ghi đầy đủ các nội dung theo quy định tại Điều 32 Nghị định nàyTrường hợp sử dụng biên lai điện tử thì phải theo định dạng chuẩn dữ liệu của cơ quan thuế. Trường hợp cá nhân ủy quyền quyết toán thuế thì không cấp chứng từ khấu trừ thuế thu nhập cá nhân.

Đối với cá nhân không ký hợp đồng lao động hoặc ký hợp đồng lao động dưới 03 tháng thì tổ chức, cá nhân trả thu nhập được lựa chọn cấp chứng từ khấu trừ thuế cho mỗi lần khấu trừ thuế hoặc cấp một chứng từ khấu trừ cho nhiều lần khấu trừ thuế trong một kỳ tính thuế. Đối với cá nhân ký hợp đồng lao động từ 03 tháng trở lên, tổ chức, cá nhân trả thu nhập chỉ cấp cho cá nhân một chứng từ khấu trừ thuế trong một kỳ tính thuế.

+ Tại Điều 31 quy định thời điểm lập chứng từ:

“Điều 31. Thời điểm lập chứng từ

Tại thời điểm khấu trừ thuế thu nhập cá nhân, thời điểm thu thuế, phí, lệ phí, tổ chức khấu trừ thuế thu nhập cá nhân, tổ chức thu thuế, phí, lệ phí phải lập chứng từ, biên lai giao cho người có thu nhập bị khấu trừ thuế, người nộp các khoản thuế, phí, lệ phí.”

- Căn cứ Khoản 2, Điều 25, Thông tư số 111/2013/TT-BTC  ngày 15/08/2013 của Bộ Tài chính  có quy định:

2. Chứng từ khấu trừ

a) Tổ chức, cá nhân trả các khoản thu nhập đã khấu trừ thuế theo hướng dẫn tại khoản 1, Điều này phải cấp chứng từ khấu trừ thuế theo yêu cầu của cá nhân bị khấu trừ. Trường hợp cá nhân ủy quyền quyết toán thuế thì không cấp chứng từ khấu trừ.”

Căn cứ các quy định nêu trên, Cục Thuế tỉnh Bình Dương trả lời về nguyên tắc cho Ông như sau:

Theo quy định tại Danh mục hồ sơ khai thuế số 9 được ghi nhận tại Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định số 126/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ, thì chứng từ khấu trứ thuế TNCN là thành phần trong hồ sơ quyết toán thuế đối với  trường hợp cá nhân trực tiếp quyết toán với cơ quan  thuế. Trường hợp tổ chức chi trả thu nhập không cấp chứng từ khấu trừ thuế cho cá nhân do tổ chức trả thu nhập đã chấm dứt hoạt động thì cơ quan thuế căn cứ cơ sở dữ liệu của ngành thuế để xem xét xử lý hồ sơ quyết toán thuế cho Ông mà không bắt buộc phải có chứng từ khấu trừ thuế.

Đề nghị Ông Nguyễn Văn Thuận căn cứ hướng dẫn nêu trên, đối chiếu với tình hình thực tế tại đơn vị để thực hiện đúng quy định.

Trên đây là ý kiến của Cục Thuế tỉnh Bình Dương hướng dẫn cho Ông Nguyễn Văn Thuận biết để thực hiện./.

Gửi phản hồi: