Cục Thuế nhận được văn bản
của Ông Nguyễn Văn Thuận (Mã câu hỏi số: 200225-7)
theo Phiếu chuyển số 229/PC-TCT ngày 20/02/2025 của Tổng cục Thuế vướng mắc về việc chính sách thuế.
Qua nội dung văn bản nói
trên, Cục Thuế có ý kiến như sau:
- Căn cứ Nghị định số 123/2020/NĐ-CP
ngày 19/10/2020 của Chính
phủ quy định về hóa đơn, chứng từ:
+ Tại Điều 4
quy định nguyên tắc lập, quản lý, sử dụng hóa đơn, chứng từ:
“Điều 4. Nguyên tắc lập, quản lý, sử dụng hóa đơn, chứng từ
2. Khi khấu trừ
thuế thu nhập cá nhân, khi thu thuế, phí,
lệ phí, tổ chức khấu trừ thuế, tổ chức thu phí, lệ phí, tổ chức thu thuế phải
lập chứng từ khấu trừ thuế, biên lai thu thuế, phí, lệ phí giao cho người có
thu nhập bị khấu trừ thuế, người nộp thuế, nộp phí, lệ phí và phải ghi đầy đủ
các nội dung theo quy định tại Điều 32 Nghị định này. Trường hợp sử dụng biên lai điện tử thì phải theo định
dạng chuẩn dữ liệu của cơ quan thuế. Trường hợp cá
nhân ủy quyền quyết toán thuế thì không cấp chứng từ khấu trừ thuế thu nhập cá
nhân.
Đối với cá nhân không ký hợp
đồng lao động hoặc ký hợp đồng lao động dưới 03 tháng thì tổ chức, cá nhân trả
thu nhập được lựa chọn cấp chứng từ khấu trừ thuế cho mỗi lần khấu trừ thuế
hoặc cấp một chứng từ khấu trừ cho nhiều lần khấu trừ thuế trong một kỳ tính
thuế. Đối với cá nhân ký hợp đồng lao động từ 03 tháng trở lên, tổ chức, cá
nhân trả thu nhập chỉ cấp cho cá nhân một chứng từ khấu trừ thuế trong một kỳ
tính thuế.”
+ Tại Điều 31 quy định thời điểm lập chứng từ:
“Điều 31. Thời
điểm lập chứng từ
Tại
thời điểm khấu trừ thuế thu nhập cá nhân, thời điểm thu thuế, phí, lệ
phí, tổ chức khấu trừ thuế thu nhập cá
nhân, tổ chức thu thuế, phí, lệ phí phải lập chứng từ, biên lai giao cho người
có thu nhập bị khấu trừ thuế, người nộp các khoản thuế, phí, lệ phí.”
- Căn cứ Khoản 2, Điều
25, Thông tư số 111/2013/TT-BTC ngày
15/08/2013 của Bộ Tài chính có quy định:
“2. Chứng từ khấu trừ
a) Tổ chức, cá nhân trả các khoản thu nhập đã
khấu trừ thuế theo hướng dẫn tại khoản 1, Điều này phải cấp chứng từ khấu trừ
thuế theo yêu cầu của cá nhân bị khấu trừ. Trường hợp cá nhân ủy quyền quyết
toán thuế thì không cấp chứng từ khấu trừ.”
Căn cứ các quy định nêu trên, Cục Thuế tỉnh Bình Dương trả lời về nguyên tắc cho Ông như sau:
Theo quy định tại
Danh mục hồ sơ khai thuế số 9 được ghi nhận tại Phụ lục I ban hành kèm theo
Nghị định số 126/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ, thì chứng từ khấu
trứ thuế TNCN là thành phần trong hồ sơ quyết toán thuế đối với trường hợp cá nhân trực tiếp quyết toán với cơ quan thuế. Trường hợp tổ chức chi trả thu nhập
không cấp chứng từ khấu trừ thuế cho cá nhân do tổ chức trả thu nhập đã chấm
dứt hoạt động thì cơ quan thuế căn cứ cơ sở dữ liệu của ngành thuế để xem xét
xử lý hồ sơ quyết toán thuế cho Ông mà không bắt buộc phải có chứng từ khấu trừ
thuế.
Đề nghị Ông Nguyễn Văn Thuận căn cứ hướng dẫn nêu trên, đối
chiếu với tình hình thực tế tại đơn vị để thực hiện đúng quy định.
Trên đây là ý kiến của
Cục Thuế tỉnh Bình Dương hướng dẫn cho Ông
Nguyễn Văn Thuận biết để thực hiện./.