Hỏi đáp CSTC

Hỏi:
Kính gửi Bộ Tài Chính . Công ty chúng tôi là Đại lý HQ đã được cấp chứng nhận theo quy định, chúng tôi có ký hợp đồng cung cấp dịch vụ vận chuyển, khai báo hải quan, các dịch vụ liên quan trong nghiệp vụ logistics với một số doanh nghiệp chế xuất (DNCX) để thay các DNCX thực hiện các hoạt động liên quan đến việc xuất khẩu như : thực hiện các nghiệp vụ Hải quan, thông quan hàng hóa, vận chuyển hàng hóa , đưa hàng hóa từ kho công ty đến cửa khẩu xuất hoặc nhận hàng từ cửa khẩu nhập về kho công ty,... Phí dịch vụ vận chuyển khai báo Hải quan này được các DNCX thanh toán qua ngân hàng căn cứ theo chứng từ hồ sơ theo quy định pháp luật. (Phí dịch vụ này là Một phần của chi phí xuất khẩu /nhập khẩu , liên quan trực tiếp đến giá thành hàng hóa của DNCX ). Căn cứ theo các quy định pháp luật tôi được biết gồm : 1. DNCX thuộc đối tượng áp dụng thuế VAT 0%. ( Theo Điểm c, Khoản 4, Điều 2 Luật Thuế xuất khẩu, Thuế nhập khẩu 2016.; Khoản 10 Điều 2 Nghị định số 82/2018/NĐ-CP ngày 22/05/2018; Điều 9 Thông tư số 219/2013/TT-BTC ) 2. Hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu thuộc các trường hợp được hưởng mức thuế suất thuế giá trị gia tăng 0%. ( Theo Điều 9 Thông tư số 219/2013/TT-BTC ). 3. Dịch vụ xuất khẩu và dịch vụ cung cấp cho doanh nghiệp chchế xuất để sử dụng cho sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp chế xuất, trừ các dịch vụ sử dụng cho tiêu dùng cá nhân (dịch vụ vận chuyển đưa đón công nhân, cung cấp suất ăn cho công nhân của doanh nghiệp chế xuất…). ( Theo điểm 1.2, Mục II, Phần B Thông tư số 32/2007/TT-BTC ngày 09/4/2007; Điều 9 Thông tư số 219/2013/TT-BTC ). 4. Thuế giá trị gia tăng là thuế gián thu , được đánh vào người tiêu dùng cuối cùng. Nhưng người tiêu dung cuối cùng của hàng hóa do DNCX Xuất khẩu không thuộc lãnh thổ Việt Nam . Theo các quy định nêu trên, tôi hiểu là phần phí dịch vụ khai báo , vận tải công ty chúng tôi cung cấp cho DNCX thuộc dịch vụ xuất khẩu , nằm trong danh mục các trường hợp được hưởng thuế suất 0% . Do đó , chúng tôi kính mong Bộ Tài Chính giúp giải đáp và hướng dẫn cụ thể trường hợp của tôi nêu có thuộc nhóm thuế suất VAT 0% hay không hay để tôi thực hiện đúng và đầy đủ theo quy định . Chúng tôi xin cám ơn và kính mong nhận được phản hồi từ quý cơ quan, đồng thời chúc sức khỏe các đồng chí cán bộ .
25/02/2025
Trả lời:

Căn cứ Điều 9 Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31 tháng 12 năm 2013 của Bộ Tài chính quy định về thuế suất 0% như sau:

“1. Thuế suất 0%: áp dụng đối với hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu; hoạt động xây dựng, lắp đặt công trình ở nước ngoài và ở trong khu phi thuế quan; vận tải quốc tế; hàng hóa, dịch vụ thuộc diện không chịu thuế GTGT khi xuất khẩu, trừ các trường hợp không áp dụng mức thuế suất 0% hướng dẫn tại khoản 3 Điều này.

Hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu là hàng hóa, dịch vụ được bán, cung ứng cho tổ chức, cá nhân ở nước ngoài và tiêu dùng ở ngoài Việt Nam; bán, cung ứng cho tổ chức, cá nhân trong khu phi thuế quan; hàng hóa, dịch vụ cung cấp cho khách hàng nước ngoài theo quy định của pháp luật.

...                                                                   

b) Dịch vụ xuất khẩu bao gồm dịch vụ cung ứng trực tiếp cho tổ chức, cá nhân ở nước ngoài và tiêu dùng ở ngoài Việt Nam; cung ứng trực tiếp cho tổ chức, cá nhân ở trong khu phi thuế quan và tiêu dùng trong khu phi thuế quan.

Cá nhân ở nước ngoài là người nước ngoài không cư trú tại Việt Nam, người Việt Nam định cư ở nước ngoài và ở ngoài Việt Nam trong thời gian diễn ra việc cung ứng dịch vụ. Tổ chức, cá nhân trong khu phi thuế quan là tổ chức, cá nhân có đăng ký kinh doanh và các trường hợp khác theo quy định của Thủ tướng Chính phủ.

...

2. Điều kiện áp dụng thuế suất 0%:

...

b) Đối với dịch vụ xuất khẩu:

- Có hợp đồng cung ứng dịch vụ với tổ chức, cá nhân ở nước ngoài hoặc ở trong khu phi thuế quan;

- Có chứng từ thanh toán tiền dịch vụ xuất khẩu qua ngân hàng và các chứng từ khác theo quy định của pháp luật;...”

Căn cứ các quy định nêu trên, theo nội dung trình bày tại văn bản, Cục Thuế trả lời về nguyên tắc cho Độc giả như sau:

Trường hợp đơn vị của Độc giả cung cấp dịch vụ hải quan cho doanh nghiệp chế xuất nếu đáp ứng các điều kiện theo quy định tại điểm b Khoản 1 và điểm b Khoản 2 Điều 9 Thông tư số 219/2013/TT-BTC thì áp dụng thuế suất thuế GTGT là 0%

Đề nghị Độc giả căn cứ tình hình thực tế hoạt động cung cấp dịch vụ hải quan, đối chiếu với các văn bản quy phạm pháp luật để thực hiện theo quy định. 

Trên đây là ý kiến của Cục Thuế tỉnh Bình Dương trả lời cho Độc giả biết để thực hiện./.

 

Gửi phản hồi: