Câu hỏi của độc giả liên quan đến việc phản ánh giá
trị còn lại của TSCĐ hình thành từ tài trợ, cho tặng và việc phân phối các Quỹ
theo quy định tại Thông tư số 24/2024/TT-BTC ngày 17/4/2024 hướng dẫn chế độ kế
toán hành chính sự nghiệp (có hiệu lực áp dụng từ 01/01/2025). Nội dung này Bộ
Tài chính xin trả lời độc giả như sau:
1. Về hạch toán TSCĐ hình thành từ tài trợ, cho tặng
từ nhà tài trợ trong nước: Trường hợp đơn vị nhận được tài trợ, cho tặng từ nhà
tài trợ trong nước, khi được bàn giao chính thức ghi:
Nợ TK 211- Tài sản cố định của đơn vị
Có TK
711- Thu nhập khác
2. Về phân phối các Quỹ tại các đơn vị sự nghiệp
công lập:
Nội dung 1.3, phần nguyên tắc kế toán Tài khoản 421-
Thặng dư (thâm hụt) luỹ kế tại Phụ lục số I- Hệ thống tài khoản kế toán và hướng
dẫn hạch toán kế toán tại Thông tư số 24/2024/TT-BTC như sau: “Thặng dư được
xác định trên Tài khoản 421 không phải là căn cứ để phân phối hoặc trích lập
các quỹ. Việc xác định chênh lệch thu, chi (tiết kiệm chi) từ kinh phí được
giao tự chủ, kinh phí được khoán chi của đơn vị phải thực hiện theo các quy định
của cơ chế tài chính hiện hànhl theo đó đơn vị thực hiện phân phối hoặc trích lập
các quỹ trên cơ sở số liệu các khoản chênh lệch thu, chi (tiết kiệm chi) đã được
xác định chính xác, như sau:
a) Cuối kỳ kế toán, đơn vị lập Bảng xác định chênh lệch
thu, chi từ kinh phí được giao tự chủ (theo sổ S90-H) để xác định chính xác số
chênh lệch thu, chi căn cứ theo cơ chế tài chính hiện hành mà đơn vị áp dụng.
b) Căn cứ số liệu trên Bảng xác định chênh lệch thu,
chi từ kinh phí được giao tự chủ (sổ S90-H), hạch toán như sau:
- Đối với số phân phối chênh lệch thu, chi có bản chất
là các khoản phải trả của đơn vị cho các đối tượng có liên quan theo cơ chế tài
chính, phải hạch toán là chi phí trong năm của đơn vị mà không được hạch toán
giảm trực tiếp từ Tài khoản 421 (bút toán Nợ TK chi phí/Có TK 353, 334,…), được
hướng dẫn chi tiết tại các TK 334, 338, 353, 612, 642.
- Đối với số phân phối chênh lệch thu chi để trích lập
Quỹ phát triển hoạt động sự nghiệp và quỹ khác thuộc đơn vị (nếu có), đơn vị thực
hiện kết chuyển thặng dư từ TK 421 sang tài khoản các quỹ thuộc đơn vị (bút
toán Nợ TK 421/Có TK 431).
Ngoài ra, số dư bên Có Tài khoản 421 phản ánh “Số
thặng dư lũy kế không được phân phối, bao gồm giá trị còn lại của TSCĐ,
nguồn đầu tư xây dựng đã thanh toán khối lượng hoàn thành, nguồn khác (nếu có)”.
Do đó, trường hợp đơn vị nhận tài trợ, cho tặng TSCĐ
từ nhà tài trợ trong nước, giá trị còn lại của TSCĐ sẽ nằm ở số dư Có Tài khoản
421- là thặng dư không phân phối để đơn vị tiếp tục sử dụng trong các năm sau;
việc phân phối chênh lệch thu, chi để trích lập Quỹ không phụ thuộc vào số liệu
Thặng dư/thâm hụt luỹ kế trên Tài khoản 421 mà thực hiện theo quy định của cơ
chế tài chính hiện hành (với đơn vị sự nghiệp công lập hiện nay thực hiện theo
Nghị định 60/2021/NĐ-CP).
Trên đây là câu trả lời của Bộ Tài chính, đề
nghị độc giả nghiên cứu kỹ nội dung của Thông tư 24/2024/TT-BTC để thực hiện./.