Hỏi đáp CSTC

Hỏi:
Kính gửi Bộ Tài Chính, câu hỏi của tôi như sau: - Căn cứ Khoản 1, Điều 9, Thông tư 219/2013/T-BTC ngày 31/12/20213 của Bộ tài chính: Điều 9. Thuế suất 0% “1. Thuế suất 0%: áp dụng đối với hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu;…” “Hàng hóa dịch vụ xuất khẩu là hàng hóa, dịch vụ được bán, cung ứng cho tổ chức, cá nhân ở nước ngoài, và tiêu dùng ở ngoài Việt Nam…” - Căn cứ Khoản 3, Điều 9, Thông tư 219/2013/T-BTC ngày 31/12/20213 của Bộ tài chính: “3. Các trường hợp không áp dụng mức thuế suất 0% gồm: - Tái bảo hiểm ra nước ngoài; chuyển giao công nghệ, chuyển nhượng quyền sở hữu trí tuệ ra nước ngoài; chuyển nhượng vốn, cấp tín dụng, đầu tư chứng khoán ra nước ngoài; dịch vụ tài chính phái sinh; dịch vụ bưu chính, viễn thông chiều đi ra nước ngoài (bao gồm cả dịch vụ bưu chính viễn thông cung cấp cho tổ chức, cá nhân trong khu phi thuế quan; cung cấp thẻ cào điện thoại di động đã có mã số, mệnh giá đưa ra nước ngoài hoặc đưa vào khu phi thuế quan); sản phẩm xuất khẩu là tài nguyên, khoáng sản khai thác chưa chế biến thành sản phẩm khác; hàng hóa, dịch vụ cung cấp cho cá nhân không đăng ký kinh doanh trong khu phi thuế quan, trừ các trường hợp khác theo quy định của Thủ tướng Chính phủ; - Xăng, dầu bán cho xe ô tô của cơ sở kinh doanh trong khu phi thuế quan mua tại nội địa; - Xe ô tô bán cho tổ chức, cá nhân trong khu phi thuế quan; - Các dịch vụ do cơ sở kinh doanh cung cấp cho tổ chức, cá nhân ở trong khu phi thuế quan bao gồm: cho thuê nhà, hội trường, văn phòng, khách sạn, kho bãi; dịch vụ vận chuyển đưa đón người lao động; dịch vụ ăn uống (trừ dịch vụ cung cấp suất ăn công nghiệp, dịch vụ ăn uống trong khu phi thuế quan); - Các dịch vụ sau cung ứng tại Việt Nam cho tổ chức, cá nhân ở nước ngoài không được áp dụng thuế suất 0% gồm: + Thi đấu thể thao, biểu diễn nghệ thuật, văn hóa, giải trí, hội nghị, khách sạn, đào tạo, quảng cáo, du lịch lữ hành; + Dịch vụ thanh toán qua mạng; + Dịch vụ cung cấp gắn với việc bán, phân phối, tiêu thụ sản phẩm, hàng hóa tại Việt Nam.” - Căn cứ định nghĩa của “tiêu dùng”: “Tiêu dùng là việc sử dụng những của cải vật chất (hàng hóa và dịch vụ) được sáng tạo, sản xuất ra trong quá trình sản xuất để thoả mãn các nhu cầu của xã hội. Tiêu dùng là giai đoạn quan trọng của tái sản xuất. Tiêu dùng là một động lực của quá trình sản xuất, nó kích thích cho sản xuất phát triển.” Công ty A (doanh nghiệp Việt Nam) cung cấp dịch vụ giám định cho Công ty B (Doanh nghiệp nước ngoài), địa điểm thực hiện quá trình giám định là trên tàu biển nước ngoài, tại vùng Cảng/biển Việt Nam. Sản phẩm của dịch vụ là chứng thư (một loại Giấy chứng nhận về số lượng/chất lượng hoặc các thông tin về tàu, hàng hóa...). Công ty B sử dụng chứng thư (do công ty A cấp) để làm căn cứ quyết định việc giao nhận thuê/trả tàu, xếp dỡ hàng tại các cảng/vùng biển ngoài Việt Nam. Tài liệu chứng minh dịch vụ của Công ty A gồm: - Hợp đồng hoặc yêu cầu cung ứng dịch vụ - Chứng thư giám định - Hóa đơn thương mại - Hóa đơn GTGT - Chứng từ thanh toán tiền dịch vụ qua ngân hàng. Vậy công ty A xác định là đây là dịch vụ xuất khẩu chịu thuế suất 0% (đáp ứng đủ điều kiện: dịch vụ được cung ứng cho tổ chức, cá nhân ở ngước ngoài, sản phẩm dịch vụ được tiêu dùng (sử dụng) ngoài Việt Nam) là đúng quy định hay không? Tôi xin chân thành cảm ơn!
06/11/2024
Trả lời:




Gửi phản hồi: