Về vấn
đề này Cục Thuế tỉnh Thanh Hóa trả lời như sau:
Tại điểm b, khoản 2, Điều 44 Luật quản lý thuế
38/2019/QH14, quy định:
“Điều 44: Thời hạn nộp hồ sơ
khai thuế:
2. Thời hạn nộp hồ sơ khai
thuế đối với loại thuế có ký tính thuế theo năm được quy định như sau:
……
b. Chậm nhất là ngày cuối
cùng của tháng thứ 4 kể từ ngày kết thúc năm dương lịch đối với hồ sơ quyết
toán thuế TNCN đối với cá nhân trực tiếp quyết toán với cơ quan thuế”
Tại
khoản 1, Điều 55 Luật quản lý thuế 38/2019/QH14, quy định:
“Điều 55: Thời hạn nộp thuế
1. Trường hợp người nộp thuế
tính thuế, thời hạn nộp thuế chậm nhất là ngày cuối cùng của thời hạn nộp hồ sơ
khai thuế”
Tại
khoản 1, khoản 2, khoản 5 Điều 59 Luật quản lý thuế 38/2019/QH14, quy định:
“1. Các trường hợp phải nộp
tiền chậm nộp bao gồm:
a. Người nộp thuế chậm nộp tiền
thuế so với thời hạn quy định, thời hạn gia hạn nộp thuế, thời hạn ghi trong
thông báo của cơ quan quản lý thuế, thời hạn trong quyết định ấn định thuế hoặc
quyết định xử lý của cơ quan quản lý thuế;….
2. Mức tính tiền chậm nộp và
thời gian tính tiền chậm nộp được quy định như sau:
a) Mức tính tiền chậm nộp bằng
0,03%/ngày tính trên số tiền thuế chậm nộp;
b) Thời gian tính tiền chậm nộp
được tính liên tục kể từ ngày tiếp theo ngày phát sinh tiền chậm nộp quy định tại
khoản 1 Điều này đến ngày liền kề trước ngày số tiền nợ thuế, tiền thu hồi hoàn
thuế, tiền thuế tăng thêm, tiền thuế ấn định, tiền thuế chậm chuyển đã nộp vào
ngân sách nhà nước.
……
5. Không tính tiền chậm nộp
trong các trường hợp sau đây:
a) Người nộp thuế cung ứng
hàng hóa, dịch vụ được thanh toán bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước, bao gồm cả
nhà thầu phụ được quy định trong hợp đồng ký với chủ đầu tư và được chủ đầu tư
trực tiếp thanh toán nhưng chưa được thanh toán thì không phải nộp tiền chậm nộp.
Số tiền nợ thuế không tính chậm
nộp là tổng số tiền thuế còn nợ ngân sách nhà nước của người nộp thuế nhưng
không vượt quá số tiền ngân sách nhà nước chưa thanh toán;
b) Các trường hợp quy định tại
điểm b khoản 4 Điều 55 của Luật này thì không tính tiền chậm nộp trong thời
gian chờ kết quả phân tích, giám định; trong thời gian chưa có giá chính thức;
trong thời gian chưa xác định được khoản thực thanh toán, các khoản điều chỉnh
cộng vào trị giá hải quan.”
Tại
tiết d.3, điểm d, khoản 6, Điều 8 Nghị định 126/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của
Chính phủ, quy định:
“Điều 8. Các
loại thuế khai theo tháng, khai theo quý, khai theo năm, khai theo từng lần
phát sinh nghĩa vụ thuế và khai quyết toán thuế
….
d) Thuế thu nhập cá nhân đối
với tổ chức, cá nhân trả thu nhập chịu thuế thu nhập cá nhân từ tiền lương, tiền
công; cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công ủy quyền quyết toán thuế cho
tổ chức, cá nhân trả thu nhập; cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công trực
tiếp quyết toán thuế với cơ quan thuế. Cụ thể như sau:
d.3) Cá nhân cư trú có thu nhập
từ tiền lương, tiền công trực tiếp khai quyết toán thuế thu nhập cá nhân với cơ
quan thuế trong các trường hợp sau đây:
Cá nhân cư trú có thu nhập từ
tiền lương, tiền công trực tiếp khai quyết toán thuế thu nhập cá nhân với cơ
quan thuế trong các trường hợp sau đây: Có số thuế phải nộp thêm hoặc có số thuế
nộp thừa đề nghị hoàn hoặc bù trừ vào kỳ khai thuế tiếp theo, trừ các trường hợp
sau: cá nhân có số thuế phải nộp thêm sau quyết toán của từng năm từ 50.000 đồng
trở xuống; cá nhân có số thuế phải nộp nhỏ hơn số thuế đã tạm nộp mà không có
yêu cầu hoàn thuế hoặc bù trừ vào kỳ khai thuế tiếp theo; cá nhân có thu nhập từ
tiền lương, tiền công ký hợp đồng lao động từ 03 tháng trở lên tại một đơn vị,
đồng thời có thu nhập vãng lai ở các nơi khác bình quân tháng trong năm không
quá 10 triệu đồng và đã được khấu trừ thuế thu nhập cá nhân theo tỷ lệ 10% nếu
không có yêu cầu thì không phải quyết toán thuế đối với phần thu nhập này; cá
nhân được người sử dụng lao động mua bảo hiểm nhân thọ (trừ bảo hiểm hưu trí tự
nguyện), bảo hiểm không bắt buộc khác có tích lũy về phí bảo hiểm mà người sử dụng
lao động hoặc doanh nghiệp bảo hiểm đã khấu trừ thuế thu nhập cá nhân theo tỷ lệ
10% trên khoản tiền phí bảo hiểm tương ứng với phần người sử dụng lao động mua
hoặc đóng góp cho người lao động thì người lao động không phải quyết toán thuế
thu nhập cá nhân đối với phần thu nhập này”
Hồ sơ
khai thuế ông Hoàng Vinh Hiển đã nộp:
Kỳ khai thuế | Ngày nộp | Số tiền hạch toán (VNĐ) |
2014 | 24/09/2024 | (2.521.237) |
2015 | 30/03/2016 | 1.765.323 |
2016 | 30/03/2017 | (3.650.423) |
2017 | 22/06/2018 | 2.020.371 |
2018 | 13/09/2019 | 3.149.126 |
Căn cứ hồ sơ khai thuế ông Hoàng Vinh Hiển kê
khai, nộp tại Cục Thuế tỉnh Thanh Hóa, số thuế nộp thừa năm 2016 sẽ được bù trừ
với số thuế phát sinh của các kỳ năm 2015; 2017; 2018. Tuy nhiên, số thuế nộp
thừa không bù hết với số thuế phát sinh, nên từ 2018 sẽ phát sinh nợ thuế thu
nhập cá nhân và tiền chậm nộp tiền thuế; đến ngày 24/09/2024, ông Hoàng Vinh Hiển
nộp tờ khai kỳ 2014 có số thuế nộp thừa sẽ được tự động bù trừ với số tiền thuế
nợ đọng tại năm 2018.
Như vậy,
căn cứ các quy định nêu trên, trường hợp của ông không được miễn tiền chậm nộp
tiền thuế (Cơ quan Thuế sẽ không tính tiền chậm nộp tiền thuế trong trường hợp ông
nộp tờ khai quyết toán thuế thu nhập cá nhân kỳ 2014 đúng thời gian quy định).
Cục
Thuế tỉnh Thanh Hóa trả lời để ông Hoàng Vinh Hiển được biết và thực hiện theo
quy định của pháp luật./.