1. Về vướng mắc: “Theo Điều 13 Nghị
định số 11/2020/NĐ-CP thì gửi hồ sơ qua kho bạc giấy đề nghị tất toán và bảng
xác nhận số dư tài khoản. Nhưng khi gửi qua kho bạc trên Dịch vụ công thì những
công trình thực hiện trên 2 năm thì không thể đối chiếu được? Do dịch vụ công
chỉ xác nhận số dư trong năm thực hiện. Nên hiện nay rất nhiều công trình đã
tất toán nhưng chưa thể làm thủ tục tất toán bên Kho bạc được”
Về việc đối chiếu
trên chương trình dịch vụ công
- Theo quy định tại Khoản 9, Điều
13 Nghị định số 11/2020/NĐ-CP:
“Mẫu tờ khai:
a) Bảng đối chiếu dự toán và tình hình sử dụng kinh phí ngân sách nhà nước
tại Kho bạc Nhà nước; bảng xác nhận số dư tài khoản tiền gửi tại Kho bạc Nhà nước
được quy định tương ứng theo các Mẫu số 20a, 20b, 20c, 20d, 20e, 20f và 19
tại Phụ lục III ban hành kèm theo Nghị định này.”
Các Mẫu số 20a, 20b, 20c, 20d,
20e, 20f và 19 đang đối chiếu số dư đầu, số dư cuối, số phát sinh theo kỳ.
- Theo quy định tiết a, c Khoản 1, 2 Điều 12 của Thông tư 18/2020/TT-BTC
ngày 31/3/2020 của Bộ Tài chính hướng dẫn đăng ký và sử dụng tài khoản tại Kho
bạc Nhà nước quy định về hình thức xác nhận số dư tài khoản, theo đó, quy định
về việc đối chiếu thực hiện như sau:
“1. Đối chiếu tài khoản tiền gửi và tài khoản có tính chất tiền gửi
a) Việc đối chiếu số liệu tài khoản tiền gửi của đơn vị giao dịch được thực
hiện định kỳ (tháng, năm, trừ tháng 12 không cần thực hiện đối chiếu), bao gồm
số dư đầu kỳ, số phát sinh trong kỳ và số dư cuối kỳ....
c) Trường hợp đột xuất theo yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền, đơn vị, tổ
chức đề nghị KBNN xác nhận số dư tài khoản, đơn vị thực hiện gửi KBNN 02 bản
(hoặc nhiều hơn 02 bản theo nhu cầu của đơn vị) Bảng xác nhận số dư tài khoản
tiền gửi tại KBNN (Ký hiệu 06-ĐCSDTK/KBNN)...
2. Đối chiếu số liệu dự toán cấp 4, tạm ứng và thanh toán tạm ứng
a) Việc đối chiếu số liệu dự toán cấp 4, thực chi, tạm ứng và thanh toán
tạm ứng: được thực hiện định kỳ (quý, năm, trừ quý 4 không cần thực hiện đối
chiếu)....
c) Trường hợp đột xuất theo yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền, đơn vị sử
dụng ngân sách gửi KBNN 02 bản (hoặc nhiều hơn 02 bản theo nhu cầu của đơn vị)
Bảng đối chiếu dự toán kinh phí ngân sách bằng hình thức rút dự toán tại KBNN
(Ký hiệu 01a-SDKP/ĐVDT ban hành kèm theo Nghị định số 11/2020/NĐ-CP , 02 bản
Bảng đối chiếu tình hình sử dụng kinh phí ngân sách bằng hình thức rút dự toán
tại KBNN (Ký hiệu 02a-SDKP/ĐVDT ban hành kèm theo Nghị định số 11/2020/NĐ-CP)....”
Từ các nội dung trên, Kho bạc Nhà nước thực hiện đối chiếu
và xác nhận số dư cho đơn vị định kỳ theo kỳ (tháng, năm/quý, năm) và đột xuất
theo yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền.
Về việc tất toán tài khoản của đơn vị
- Khoản 2 Điều 11 Thông tư số 18/2020/TT-BTC quy định:
“b) Phương thức thực hiện tất toán
tài khoản
Đơn vị tổ chức gửi đề nghị tất toán
tài khoản (trong đó ghi tên KBNN nơi mở tài khoản, thông tin của đơn vị như:
tên đơn vị, tài khoản đề nghị tất toán, thông tin về quyết định thành lập như
số, tên cơ quan ban hành, ngày cấp; tên cơ quan cấp trên; họ và tên chủ tài
khoản, kế toán trưởng, số và ngày của quyết định bổ nhiệm các chức danh này và
có chữ ký của chủ tài khoản hoặc người được ủy quyền) và Bảng đối chiếu, xác
nhận số dư tài khoản trực tiếp đến KBNN hoặc qua Dịch vụ công “Tất toán tài
khoản của đơn vị giao dịch mở tại Kho bạc Nhà nước” theo quy định Phụ lục
III ban hành kèm theo Thông tư này trong trường hợp Bộ Tài chính đã vận hành
dịch vụ công này.”
- Khoản b, Mục II, Phụ lục 03 Công văn số 5837/KBNN-CNTT ngày 10/11/2021 của KBNN về việc hướng dẫn triển
khai diện rộng DVC Cam kết chi; DVC Đối chiếu số dư tài khoản; Quy trình nghiệp
vụ liên thông DVCTT-TABMIS-TTSPĐT quy định về việc tất toán tài khoản như sau
“Trường hợp đơn vị gửi bản đã đối chiếu: Kiểm tra các
thông tin đơn vị cung cấp, kiểm tra số liệu của bản đối chiếu với số liệu hiện
tại. Trường hợp hồ sơ đầy đủ, bản đối chiếu khớp với số liệu hiện tại tại KBNN
(trường hợp đơn vị, tổ chức tất toán tài khoản để giao dịch tại KBNN khác thì
số dư tài khoản có thể khác 0, trường hợp tất toán tài khoản không giao dịch
với hệ thống KBNN thì số dư tài khoản phải bằng 0), lập Thông báo về việc đăng
ký và sử dụng tài khoản tại KBNN (Mẫu 07/MTK-DVC), đệ trình Lãnh đạo phòng phê
duyệt. Trường hợp hồ sơ chưa đầy đủ hoặc bảng đối chiếu chưa khớp đúng, giao
dịch viên từ chối đồng thời ghi rõ lý do.”
Do đó, đề nghị Công dân phối hợp
với KBNN nơi giao dịch để đối chiếu số dư đến thời điểm yêu cầu và thực hiện
thủ tục tất toán tài khoản theo quy định.
2. Về ý kiến: “Đối với những công
trình thực hiện tất toán trong năm nhưng khi đối chiếu số dư thành công. Đến
khi nhập thủ tục DVC tải file đối chiếu thì bị lỗi do có chữ ký số?”
Trên chương trình Dịch vụ công: Khi nhập hồ sơ tất toán, trường hợp đơn vị
đã có hồ sơ đối chiếu trên hệ thống và được phê duyệt thì cần liên kết với hồ
sơ đối chiếu; trường hợp đơn vị chưa có hồ sơ đối chiếu thì thực hiện bước “tạo
hồ sơ đối chiếu” trước, sau đó thực hiện bước đệ trình hồ sơ tất toán lên kế
toán trưởng.
Do nội dung mô tả của Công dân “tải
file đối chiếu thì bị lỗi do có chữ ký số” chưa rõ thao tác trên hệ thống, vì vậy, đề
nghị công dân nêu cụ thể vướng mắc và gửi yêu cầu hỗ trợ CNTT về địa chỉ
hotrocntt@vst.gov.vn theo hướng dẫn của Công văn số 1468/KBNN-CNTT ngày
21/03/2020 để được KBNN hỗ trợ.