-
Căn cứ khoản 4 Điều 26 Nghị định số 35/2022/NĐ-CP ngày 28/05/2022 của Chính phủ
thì quan hệ trao đổi hàng hóa giữa doanh nghiệp chế xuất với các khu vực khác
trên lãnh thổ Việt Nam, không phải là khu phi thuế quan, là quan hệ xuất khẩu,
nhập khẩu. Trừ các trường hợp quy định tại điểm c khoản này và các trường hợp
không phải làm thủ tục hải quan theo quy định của pháp luật về hải quan như
sau:
a)
Thủ tục hải quan, kiểm tra và giám sát hải quan, thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu
đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu tại doanh nghiệp chế xuất thực hiện theo
quy định áp dụng đối với khu vực hải quan riêng, khu phi thuế quan trừ các quy
định riêng áp dụng đối với khu phi thuế quan thuộc khu kinh tế;
b)
Vật liệu xây dựng, văn phòng phẩm, lương thực, thực phẩm, hàng tiêu dùng từ nội
địa Việt Nam để xây dựng công trình, phục vụ cho điều hành bộ máy văn phòng và
sinh hoạt của người lao động làm việc tại doanh nghiệp chế xuất không phải thực
hiện quy định về thủ tục hải quan, kiểm tra và giám sát hải quan, thuế xuất khẩu,
thuế nhập khẩu áp dụng đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu theo quy định của
pháp luật. Doanh nghiệp chế xuất, người bán hàng được lựa chọn thực hiện hoặc
không phải thực hiện thủ tục xuất khẩu, nhập khẩu đối với vật liệu xây dựng,
văn phòng phẩm, lương thực, thực phẩm, hàng tiêu dùng từ nội địa Việt Nam;
c)
Doanh nghiệp chế xuất được bán, thanh lý vào thị trường nội địa tài sản đã qua
sử dụng và các hàng hóa theo quy định của pháp luật về đầu tư và quy định khác
của pháp luật có liên quan. Tại thời điểm bán, thanh lý vào thị trường nội địa
không áp dụng chính sách quản lý hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu trừ trường hợp
hàng hóa thuộc diện quản lý theo điều kiện, tiêu chuẩn, kiểm tra chuyên ngành
chưa thực hiện khi nhập khẩu; hàng hóa quản lý bằng giấy phép thì phải được cơ
quan cấp phép nhập khẩu đồng ý bằng văn bản.
- Theo quy định tại khoản 1 Điều 74 Thông tư số
38/2015/TT-BTC ngày 25/03/2015 của Bộ Tài chính được sửa đổi bổ sung tại khoản
50 Điều 1 Thông tư số 39/2018/TT-BTC ngày 20/04/2018 của Bộ Tài chính, thì:
“1.
Hàng hóa nhập khẩu phục vụ hoạt động sản xuất sản phẩm xuất khẩu của DNCX phải
thực hiện thủ tục hải quan theo quy định và sử dụng đúng với mục đích sản xuất,
trừ các trường hợp sau DNCX và đối tác của DNCX được lựa chọn thực hiện hoặc
không thực hiện thủ tục hải quan:
a)
Hàng hóa mua, bán, thuê, mượn giữa các DNCX với nhau. Trường hợp hàng hóa là
nguyên liệu, vật tư, máy móc, thiết bị của hợp đồng gia công giữa các DNCX thì
thực hiện theo quy định tại khoản 3 Điều 76 Thông tư này;
b)
Hàng hóa là vật liệu xây dựng, văn phòng phẩm, lương thực, thực phẩm, hàng tiêu
dùng mua từ nội địa để xây dựng công trình, phục vụ cho điều hành bộ máy văn
phòng và sinh hoạt của cán bộ, công nhân làm việc tại DNCX;
c)
Hàng hóa luân chuyển trong nội bộ của một DNCX, luân chuyển giữa các DNCX trong
cùng một khu chế xuất;
d)
Hàng hóa của các DNCX thuộc một tập đoàn hay hệ thống công ty tại Việt Nam, có
hạch toán phụ thuộc;
đ)
Hàng hóa đưa vào, đưa ra DNCX để bảo hành, sửa chữa hoặc thực hiện một số công
đoạn trong hoạt động sản xuất như: kiểm tra, phân loại, đóng gói, đóng gói lại.
Trường
hợp không làm thủ tục hải quan, DNCX lập và lưu trữ chứng từ, sổ chi tiết việc
theo dõi hàng hóa đưa vào, đưa ra theo các quy định của Bộ Tài chính về mua bán
hàng hóa, chế độ kế toán, kiểm toán, trong đó xác định rõ mục đích, nguồn hàng
hóa.”
Đề
nghị Công ty căn cứ các quy định dẫn trên, đối chiếu với thực tế hoạt động của
Công ty để thực hiện theo quy định. Trường hợp còn vướng mắc phát sinh Công ty
liên hệ với Chi cục Hải quan nơi đăng ký tờ khai để được hướng dẫn.