Căn
cứ Điều 25 Thông tư số 111/2013/TT-BTC ngày 15/8/2013
của Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Luật Thuế thu nhập cá
nhân, Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thuế thu nhập cá nhân và Nghị
định số 65/2013/NĐ-CP của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Thuế
thu nhập cá nhân và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thuế thu nhập cá
nhân; quy định:
“Điều 25. Khấu trừ thuế và chứng
từ khấu trừ thuế
1. Khấu trừ thuế
Khấu trừ thuế là việc tổ chức, cá
nhân trả thu nhập thực hiện tính trừ số thuế phải nộp vào thu nhập của người nộp
thuế trước khi trả thu nhập, cụ thể như sau:
...
b) Thu nhập từ tiền lương, tiền
công
b.1) Đối với cá nhân cư trú ký hợp
đồng lao động từ ba (03) tháng trở lên thì tổ chức, cá nhân trả thu nhập thực
hiện khấu trừ thuế theo Biểu thuế luỹ tiến từng phần, kể cả trường hợp cá nhân
ký hợp đồng từ ba (03) tháng trở lên tại nhiều nơi.
b.2) Đối với cá nhân cư trú ký hợp
đồng lao động từ ba (03) tháng trở lên nhưng nghỉ làm trước khi kết thúc hợp đồng
lao động thì tổ chức, cá nhân trả thu nhập vẫn thực hiện khấu trừ thuế theo Biểu
thuế luỹ tiến từng phần.
...
i) Khấu trừ thuế đối với một số
trường hợp khác
Các tổ chức, cá nhân trả tiền
công, tiền thù lao, tiền chi khác cho cá nhân cư trú không ký hợp đồng lao động
(theo hướng dẫn tại điểm c, d, khoản 2, Điều 2 Thông tư này) hoặc ký hợp đồng
lao động dưới ba (03) tháng có tổng mức trả thu nhập từ hai triệu (2.000.000) đồng/lần
trở lên thì phải khấu trừ thuế theo mức 10% trên thu nhập trước khi trả cho cá
nhân.
Trường hợp cá nhân chỉ có duy nhất
thu nhập thuộc đối tượng phải khấu trừ thuế theo tỷ lệ nêu trên nhưng ước tính
tổng mức thu nhập chịu thuế của cá nhân sau khi trừ gia cảnh chưa đến mức phải nộp thuế thì cá nhân có thu nhập làm
cam kết (theo mẫu ban hành kèm theo văn bản hướng dẫn về quản lý thuế) gửi tổ
chức trả thu nhập để tổ chức trả thu nhập làm căn cứ tạm thời chưa khấu trừ thuế
thu nhập cá nhân.
Căn cứ vào cam
kết của người nhận thu nhập, tổ chức trả thu nhập không khấu trừ thuế. Kết
thúc năm tính thuế, tổ chức trả thu nhập vẫn phải tổng hợp danh sách và thu nhập
của những cá nhân chưa đến mức khấu trừ thuế (vào mẫu ban hành kèm theo văn bản
hướng dẫn về quản lý thuế) và nộp cho cơ quan thuế. Cá nhân làm cam kết phải chịu
trách nhiệm về bản cam kết của mình, trường hợp phát hiện có sự gian lận sẽ bị
xử lý theo quy định của Luật quản lý thuế.
Cá nhân làm cam kết theo hướng dẫn
tại điểm này phải đăng ký thuế và có mã số thuế tại thời điểm cam kết.
...”;
Căn cứ các quy định
trên, về việc khấu trừ thuế TNCN và làm cam kết của người nhận thu nhập chưa đến
mức phải nộp thuế để tổ chức trả thu nhập không khấu trừ thuế thì thực hiện
theo quy định tại Điều 25 Thông tư số
111/2013/TT-BTC ngày 15/8/2013 của Bộ trưởng Bộ Tài chính.