Hỏi đáp CSTC

Hỏi:
Kính gửi Bộ Tài Chính Công ty chúng tôi đang thực hiện một số dự án đầu tư hệ thống công nghệ thông tin (phần cứng và phần mềm) và xây dựng các bộ tiêu chuẩn kỹ thuật cho hoạt đông thanh toán trong lĩnh vực fintech, ngân hàng. Các dự án thường xuyên có chi phí đào tạo và chia thành 2 loại đào tạo, bao gồm: (1) đào tạo liên quan đến việc cài đặt, chỉnh sửa, chuyển giao công nghệ và (ii) đào tạo để vận hành. Cụ thể: - (1) Đào tạo chuyển giao công nghệ: nhà thầu thực hiện đào tạo cho cán bộ tham gia dự án để có thể hiểu về tính chất, đặc thù của các tiêu chuẩn, hệ thống công nghệ sau đó phối hợp với nhà thầu cài đặt, chỉnh sửa cho phù hợp với hệ thống sẵn có và/hoặc tiến hành phối hợp xây dựng kịch bản, thực hiện kiểm thử test trước khi nghiệm thu kỹ thuật tổng thể đưa vào sử dụng. - (2) Đào tạo vận hành: nhà thầu thực hiện đào tạo cho cán bộ Công ty thiết kế hệ thống, các quy trình vận hành và xử lý tình huống xảy ra khi vận hành hệ thống ... để cán bộ Công ty có thể thực hiện sau khi đưa TS vào sử dụng. Nếu theo căn cứ điểm a, khoản 2, Điều 4 TT45/2013/TT-BTC ngày 25/4/2013: “Nguyên giá TSCĐ vô hình mua sắm là giá mua thực tế phải trả cộng (+) các khoản thuế (không bao gồm các khoản thuế được hoàn lại) và các chi phí liên quan trực tiếp phải chi ra tính đến thời điểm đưa tài sản vào sử dụng”, Công ty chúng tôi đưa chi phí đào tạo (1) vào nguyên giá TSCĐ tuy nhiên lại bị vướng mắc bởi quy định tại khoản 3, điều 3 TT45/2013/TT-BTC “3. Chi phí thành lập doanh nghiệp, chi phí đào tạo nhân viên, chi phí quảng cáo phát sinh trước khi thành lập doanh nghiệp, chi phí cho giai đoạn nghiên cứu, chi phí chuyển dịch địa điểm, chi phí mua để có và sử dụng các tài liệu kỹ thuật, bằng sáng chế, giấy phép chuyển giao công nghệ, nhãn hiệu thương mại, lợi thế kinh doanh không phải là tài sản cố định vô hình mà được phân bổ dần vào chi phí kinh doanh của doanh nghiệp trong thời gian tối đa không quá 3 năm theo quy định của Luật thuế TNDN’’ Vậy, kính nhờ quý Bộ hướng dẫn cho chúng tôi để có thể triển khai thực hiện đúng quy định của pháp luật
24/10/2024
Trả lời:

1. Tại Thông tư số 45/2013/TT-BTC ngày 25/4/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn chế độ quản lý, sử dụng và trích khấu hao tài sản cố định (TSCĐ) có quy định:

- Tại khoản 1, khoản 2, khoản 3 Điều 3 Thông tư số 45/2013/TT-BTC quy định tiêu chuẩn và nhận biết TSCĐ như sau:

“Điều 3. Tiêu chuẩn và nhận biết tài sản cố định:

1. Tư liệu lao động là những tài sản hữu hình có kết cấu độc lập, hoặc là một hệ thống gồm nhiều bộ phận tài sản riêng lẻ liên kết với nhau để cùng thực hiện một hay một số chức năng nhất định mà nếu thiếu bất kỳ một bộ phận nào thì cả hệ thống không thể hoạt động được, nếu thoả mãn đồng thời cả ba tiêu chuẩn dưới đây thì được coi là tài sản cố định:

a) Chắc chắn thu được lợi ích kinh tế trong tương lai từ việc sử dụng tài sản đó;

b) Có thời gian sử dụng trên 1 năm trở lên;

c) Nguyên giá tài sản phải được xác định một cách tin cậy và có giá trị từ 30.000.000 đồng (Ba mươi triệu đồng) trở lên.

Trường hợp một hệ thống gồm nhiều bộ phận tài sản riêng lẻ liên kết với nhau, trong đó mỗi bộ phận cấu thành có thời gian sử dụng khác nhau và nếu thiếu một bộ phận nào đó mà cả hệ thống vẫn thực hiện được chức năng hoạt động chính của nó nhưng do yêu cầu quản lý, sử dụng tài sản cố định đòi hỏi phải quản lý riêng từng bộ phận tài sản thì mỗi bộ phận tài sản đó nếu cùng thoả mãn đồng thời ba tiêu chuẩn của tài sản cố định được coi là một tài sản cố định hữu hình độc lập.

...

2. Tiêu chuẩn và nhận biết tài sản cố định vô hình:

Mọi khoản chi phí thực tế mà doanh nghiệp đã chi ra thoả mãn đồng thời cả ba tiêu chuẩn quy định tại khoản 1 Điều này, mà không hình thành TSCĐ hữu hình được coi là TSCĐ vô hình.

Những khoản chi phí không đồng thời thoả mãn cả ba tiêu chuẩn nêu tại khoản 1 Điều 3 Thông tư này thì được hạch toán trực tiếp hoặc được phân bổ dần vào chi phí kinh doanh của doanh nghiệp.

Riêng các chi phí phát sinh trong giai đoạn triển khai được ghi nhận là TSCĐ vô hình tạo ra từ nội bộ doanh nghiệp nếu thỏa mãn đồng thời bảy điều kiện sau:

a) Tính khả thi về mặt kỹ thuật đảm bảo cho việc hoàn thành và đưa tài sản vô hình vào sử dụng theo dự tính hoặc để bán;

b) Doanh nghiệp dự định hoàn thành tài sản vô hình để sử dụng hoặc để bán;

c) Doanh nghiệp có khả năng sử dụng hoặc bán tài sản vô hình đó;

d) Tài sản vô hình đó phải tạo ra được lợi ích kinh tế trong tương lai;

đ) Có đầy đủ các nguồn lực về kỹ thuật, tài chính và các nguồn lực khác để hoàn tất các giai đoạn triển khai, bán hoặc sử dụng tài sản vô hình đó;

e) Có khả năng xác định một cách chắc chắn toàn bộ chi phí trong giai đoạn triển khai để tạo ra tài sản vô hình đó;

g) Ước tính có đủ tiêu chuẩn về thời gian sử dụng và giá trị theo quy định cho tài sản cố định vô hình.

3. Chi phí thành lập doanh nghiệp, chi phí đào tạo nhân viên, chi phí quảng cáo phát sinh trước khi thành lập doanh nghiệp, chi phí cho giai đoạn nghiên cứu, chi phí chuyển dịch địa điểm, chi phí mua để có và sử dụng các tài liệu kỹ thuật, bằng sáng chế, giấy phép chuyển giao công nghệ, nhãn hiệu thương mại, lợi thế kinh doanh không phải là tài sản cố định vô hình mà được phân bổ dần vào chi phí kinh doanh của doanh nghiệp trong thời gian tối đa không quá 3 năm theo quy định của Luật thuế TNDN”.

- Tại điểm a và điểm g khoản 2 Điều 4 Thông tư số 45/2013/TT-BTC quy định cách xác định nguyên giá TSCĐ vô hình mua sắm và nguyên giá TSCĐ là các chương trình phần mềm như sau:

Điều 4. Xác định nguyên giá của tài sản cố định:

...

2. Xác định nguyên giá tài sản cố định vô hình:

a) Tài sản cố định vô hình mua sắm:

Nguyên giá TSCĐ vô hình mua sắm là giá mua thực tế phải trả cộng (+) các khoản thuế (không bao gồm các khoản thuế được hoàn lại) và các chi phí liên quan trực tiếp phải chi ra tính đến thời điểm đưa tài sản vào sử dụng.

...

g) Nguyên giá TSCĐ là các chương trình phần mềm:

Nguyên giá TSCĐ của các chương trình phần mềm được xác định là toàn bộ các chi phí thực tế mà doanh nghiệp đã bỏ ra để có các chương trình phần mềm trong trường hợp chương trình phần mềm là một bộ phận có thể tách rời với phần cứng có liên quan, thiết kế bố trí mạch tích hợp bán dẫn theo quy định của pháp luật về sở hữu trí tuệ”.

 2. Tại khoản 1, 2, 3 Điều 3 Thông tư số 45/2013/TT-BTC ngày 25/4/2013 của Bộ Tài chính đã quy định tiêu chuẩn và nhận biết tài sản cố định, trong đó đã quy định về các tiêu chuẩn và nhận biết tài sản cố định hữu hình và tài sản cố định vô hình, đồng thời quy định cụ thể các loại chi phí không thỏa mãn tiêu chuẩn là tài sản cố định vô hình thì được hạch toán trực tiếp hoặc được phân bổ dần vào chi phí kinh doanh của doanh nghiệp; điểm g khoản 2 Điều 4 Thông tư số 45/2013/TT-BTC ngày 25/4/2013 của Bộ Tài chính quy định về nguyên giá TSCĐ là các chương trình phần mềm.

Theo đó, đề nghị Quý độc giả căn cứ các quy định nêu trên và các quy định có liên quan để xác định những chi phí nào đủ điều kiện để tính vào nguyên giá TSCĐ và những khoản chi phí nào không đáp ứng đủ điều kiện tính vào nguyên giá thì sẽ được hạch toán trực tiếp hoặc được phân bổ dần vào chi phí kinh doanh của doanh nghiệp. Đề nghị Quý độc giả nghiên cứu, thực hiện theo quy định của pháp luật hiện hành.

Gửi phản hồi: