Công ty chúng tôi phát sinh các sự việc như sau:
Ngày 18/01/2022: đã nộp thuế TNDN năm 2021, số tiền: 185.407.387, trên giấy nộp tiền có ghi rõ nộp tiền thuế TNDN cho năm 2021
Ngày 21/03/2022: đã nộp tờ khai 03/TNDN năm 2021, số tiền phải nộp là 185.407.387, nhưng do kế toán điền thiếu chỉ tiêu, dẫn đến không lên nghĩa vụ phải nộp 185.407.387.
Điều này dẫn đến hệ thống thuế ghi nhận nộp thừa 185.407.307 tiền thuế TNDN.
Từ ngày 21/03/22 đến 10/06/2024 có phát sinh nghĩa vụ thuế TNDN phải nộp và công ty cũng nộp thuế theo đúng nội dung tiểu mục và kỳ, cũng như số tờ khai, quyết định, số tiền này thấp hơn số thuế TNDN đã nộp thừa, nên hệ thống thuế tự động bù trừ với số tiền thuế theo quy định của luật quản lý thuế.
Đến ngày 11/06/2024, công ty chúng tôi có nộp lại tờ khai 03/TNDN năm 2021 bổ sung lần thứ 1 và đã được chấp nhận, nghĩa vụ nộp thuế TNDN của tờ khai này là 185.407.387.
Do hệ thống thuế bù trừ tự động theo quy định, nên dẫn đến số tiền thuế chậm nộp Ngày 22/07/2024 Công ty chúng tôi đã nhận được từ Cơ quan thuế số 73948/ TB-CCT-KDT tính đến ngày 30/06/2024 với số tiền là 13.501.405 đồng về việc chậm nộp thuế Thu nhập doanh nghiệp (tiểu mục 4918).
Việc bù trừ tự động số tiền thuế nộp thừa đã dẫn đến phát sinh tiền thuế chậm nộp, điều này gây ảnh hưởng tiêu cực đến tài chính của công ty và có thể dẫn đến các hệ quả không mong muốn trong việc quản lý tài chính của công ty.
Vì vậy Căn cứ vào:
• Luật Quản lý thuế số 38/2019/QH14, cụ thể là Điều 60, quy định về bù trừ nghĩa vụ thuế. Điều này quy định rằng cơ quan thuế có quyền thực hiện bù trừ nghĩa vụ thuế đối với số tiền thuế nộp thừa của người nộp thuế. Tuy nhiên, Luật cũng cho phép người nộp thuế có quyền yêu cầu không thực hiện bù trừ trong trường hợp có lý do chính đáng, nhằm đảm bảo quyền lợi và nghĩa vụ của người nộp thuế được thực hiện đúng đắn.
• Thông tư 80/2021/TT-BTC, đặc biệt là Điều 25, quy định chi tiết về việc bù trừ tiền thuế. Thông tư này cho phép cơ quan thuế thực hiện bù trừ tự động đối với số tiền thuế nộp thừa với các khoản thuế còn nợ. Tuy nhiên, cũng nêu rõ rằng người nộp thuế có thể yêu cầu không thực hiện bù trừ tự động nếu có lý do hợp lý. Điều này đảm bảo rằng quyền yêu cầu của người nộp thuế được xem xét và tôn trọng trong các tình huống đặc biệt.
• Nghị định 126/2020/NĐ-CP, Điều 43, quy định về việc nộp thuế và các khoản thu khác thuộc ngân sách nhà nước. Điều này liên quan đến quyền và nghĩa vụ của người nộp thuế trong việc quản lý và thanh toán nghĩa vụ thuế. Nghị định này cung cấp cơ sở pháp lý cho việc quản lý thuế và quyền yêu cầu của người nộp thuế trong các trường hợp phát sinh.
Việc đề nghị cơ quan thuế không bù trừ tiền thuế tự đồng, mà thực hiện bù trừ theo đề nghị của doanh nghiệp có được hay không?
22/01/2025