Trả lời Câu hỏi số 070724-5 của độc giả Nguyễn Nam Hà về hiệu lực của hợp đồng bảo
hiểm TNDS bắt buộc của chủ xe cơ giới, Cục Quản lý, giám sát bảo hiểm
(QLBH) có ý kiến như sau:
- Khoản 1 Điều 2 Nghị định số 67/2023/NĐ-CP quy định: “Điều 2. Đối tượng áp dụng: 1. Chủ xe cơ giới tham
gia giao thông, hoạt động trên lãnh thổ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam
đối với bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới.”.
- Khoản 1 Điều 4 Nghị định số
67/2023/NĐ-CP quy định: “1. Cơ quan, tổ
chức và cá nhân quy định tại khoản 1, khoản 2, khoản 3 Điều 2 Nghị định này (sau
đây gọi là “bên mua bảo hiểm”) phải mua bảo
hiểm bắt buộc tại các doanh nghiệp bảo hiểm được phép triển khai nghiệp vụ bảo
hiểm theo quy định pháp luật.”.
- Khoản 3 Điều 9 Nghị định số
67/2023/NĐ-CP quy định: “Trong thời hạn còn hiệu lực ghi trên Giấy chứng
nhận bảo hiểm, nếu có sự chuyển quyền sở hữu xe cơ giới, chủ xe cơ giới cũ có
quyền chấm dứt thực hiện hợp đồng bảo hiểm theo quy định tại Điều 11 Nghị định
này.”.
-
Điểm a, b và c khoản 2 Điều 10 Nghị định số 67/2023/NĐ-CP quy định: “2. Giấy chứng
nhận bảo hiểm do doanh nghiệp bảo hiểm chủ động thiết kế và phải bao gồm các
nội dung sau đây: a) Tên, địa chỉ, số điện thoại (nếu có) của chủ xe
cơ giới; b) Biển số xe và số
khung, số máy; c) Loại xe, trọng tải, số chỗ, mục đích sử dụng đối với xe ô
tô.”.
- Điều 11 Nghị định số
67/2023/NĐ-CP quy định “Điều 11. Chấm dứt thực hiện hợp đồng bảo hiểm và hậu quả pháp lý của
việc chấm dứt thực hiện hợp đồng bảo hiểm: Trường hợp xe cơ giới bị thu hồi Giấy chứng nhận
đăng ký xe, biển số xe theo quy định của Bộ trưởng Bộ Công an, hợp đồng bảo hiểm
chấm dứt kể từ thời điểm bị thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký xe, biển số xe.
Doanh nghiệp bảo hiểm có trách nhiệm hoàn phí bảo hiểm đã đóng cho bên mua bảo
hiểm tương ứng với thời hạn còn lại của hợp đồng bảo hiểm kể từ thời điểm hợp
đồng bảo hiểm chấm dứt.”.
- Điều 13 Thông tư số
24/2023/TT-BCA quy định “Điều 13. Trường
hợp đăng ký sang tên, di chuyển xe:
1. Khi chuyển quyền sở hữu xe hoặc chuyển trụ sở, nơi cư
trú từ tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương này sang tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương khác (sau đây gọi chung là di chuyển nguyên chủ), chủ xe phải
làm thủ tục thu hồi tại cơ quan đang quản lý hồ sơ xe đó.
2. Tổ chức, cá nhân nhận chuyển quyền sở hữu xe, chủ xe
(đối với trường hợp di chuyển nguyên chủ) làm thủ tục đăng ký sang tên, di chuyển
xe tại cơ quan đăng ký xe theo quy định tại Điều 4 Thông tư này.”.
- Khoản 6 Điều 23 Thông tư số
24/2023/TT-BCA quy định “Điều 23. Trường hợp thu hồi
chứng nhận đăng ký, biển số xe: 6. Xe làm thủ tục đăng ký sang tên, di chuyển.”.
- Tại nội dung câu hỏi, độc giả đề cập tới việc “bán xe cho chủ mới, chủ mới làm sang tên đăng ký, đổi biển”, việc
thay đổi thông tin về tên, biển số xe và mục đích sử dụng của chủ xe cơ giới sẽ
làm thay đổi các thông tin trên nội dung của Giấy chứng nhận bảo hiểm theo quy định
tại điểm a,b và c khoản 2 Điều 10 Nghị định số 67/2023/NĐ-CP.
- Để thuận tiện cho doanh
nghiệp bảo hiểm và bên mua bảo hiểm cũng như để tránh phát sinh tranh chấp, chủ
xe cơ giới và doanh nghiệp bảo hiểm có thể thỏa thuận, thống nhất chấm dứt, cấp
lại Giấy chứng nhận bảo hiểm cho phù hợp.
Đề
nghị độc giả căn cứ quy định pháp luật nêu trên để nghiên cứu, thực hiện theo
đúng quy định pháp luật.
Cục Quản lý, giám sát bảo hiểm,
Bộ Tài chính xin thông tin tới độc giả Nguyễn Nam Hà./.