1. Theo quy định tại khoản 1 Điều 45 Luật Quản lý, sử dụng tài sản công năm
2017 thì tài sản công được thanh lý trong các trường hợp sau: (1) Tài sản công
hết hạn sử dụng theo quy định của pháp luật; (2) Tài sản công chưa hết hạn sử dụng
nhưng bị hư hỏng mà không thể sửa chữa được hoặc việc sửa chữa không hiệu quả;
(3) Nhà làm việc hoặc tài sản khác gắn liền với đất phải phá dỡ theo quyết định
của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
2. Theo quy định tại Điều 28 Nghị định số 151/2017/NĐ-CP của Chính phủ thì
thẩm quyền quyết định thanh lý tài sản công trong các trường hợp quy định tại
khoản 1 Điều 45 Luật Quản lý, sử dụng tài sản công được quy định như sau: (1) Bộ
trưởng, thủ trưởng cơ quan trung ương quyết định hoặc phân cấp thẩm quyền quyết
định thanh lý tài sản công tại cơ quan nhà nước thuộc phạm vi quản lý của bộ,
cơ quan trung ương; (2) Hội đồng nhân dân cấp tỉnh phân cấp thẩm quyền quyết định
thanh lý tài sản công tại cơ quan nhà nước thuộc phạm vi quản lý của địa
phương.
Đồng thời, tại Điều 29 Nghị định số 151/2017/NĐ-CP đã quy định cụ thể về
trình tự, thủ tục thanh lý tài sản công thuộc các trường hợp quy định tại khoản
1 Điều 45 Luật Quản lý, sử dụng tài sản công; cụ thể: “Khi có tài sản công hết
hạn sử dụng theo chế độ mà phải thanh lý; tài sản công chưa hết hạn sử dụng
nhưng bị hư hỏng mà không thể sửa chữa được hoặc việc sửa chữa không hiệu quả
(dự toán chi phí sửa chữa lớn hơn 30% nguyên giá tài sản); nhà làm việc hoặc
tài sản khác gắn liền với đất phải phá dỡ để thực hiện dự án đầu tư xây dựng,
giải phóng mặt bằng hoặc các trường hợp khác theo quyết định của cơ quan nhà nước
có thẩm quyền, cơ quan nhà nước có tài sản lập 01 bộ hồ sơ đề nghị thanh lý tài
sản công, gửi cơ quan quản lý cấp trên (nếu có) xem xét, đề nghị cơ quan, người
có thẩm quyền quy định tại Điều 28 Nghị định này xem xét, quyết định. Hồ sơ đề
nghị thanh lý tài sản gồm: (1) Văn bản đề nghị thanh lý tài sản công của cơ
quan nhà nước được giao quản lý, sử dụng tài sản công (trong đó nêu rõ trách
nhiệm tổ chức thanh lý tài sản; dự toán chi phí sửa chữa tài sản trong trường hợp
xác định việc sửa chữa không hiệu quả): 01 bản chính; (2) Văn bản đề nghị thanh
lý tài sản công của cơ quan quản lý cấp trên (nếu có): 01 bản chính; (3) Danh mục
tài sản đề nghị thanh lý (chủng loại, số lượng; tình trạng; nguyên giá, giá trị
còn lại theo sổ kế toán; lý do thanh lý): 01 bản chính; (4) Ý kiến bằng văn bản
của cơ quan chuyên môn có liên quan về tình trạng tài sản và khả năng sửa chữa
(đối với tài sản là nhà, công trình xây dựng chưa hết hạn sử dụng nhưng bị hư hỏng
nhưng không thể sửa chữa được): 01 bản sao; (5) Các hồ sơ khác có liên quan đến
đề nghị thanh lý tài sản (nếu có): 01 bản sao. Ví dụ như quyết định phê duyệt dự
án đầu tư, chủ trương đầu tư... (đối với trường hợp phá dỡ nhà làm việc hoặc
tài sản gắn liền với đất để thực hiện dự án đầu tư theo quy định của pháp luật
về đầu tư), quyết định thu hồi đất, chủ trương thu hồi đất,... (đối với trường
hợp thu hồi đất để GPMB thực hiện dự án đầu tư theo quy định của pháp luật về đất
đai);...
Cục QLCS đề nghị Cục Tin học và Thống kê tài chính trả lời bạn
đọc theo nội dung trên./.