Về
các vấn đề này, Chi cục Thuế quận 5 có ý kiến như sau:
1/ Về chính sách thuế TNCN đối với cá
nhân là người Việt Nam lao động làm việc tại nước ngoài có thời gian cư trú tại
Việt Nam dưới 183 ngày:
-
Căn cứ Thông tư số 111/2013/TT-BTC ngày 15/08/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực
hiện Luật Thuế thu nhập cá nhân, Luật
sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thuế thu nhập cá nhân và Nghị định số
65/2013/NĐ-CP ngày 27
tháng 6 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Thuế thu
nhập cá nhân và Luật sửa đổi,
bổ sung một số điều của Luật Thuế thu nhập cá nhân;
-
Căn cứ Thông tư số 119/2014/TT-BTC ngày 25/8/2014 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ
sung một số điều của …Thông tư số 111/2013/TT-BTC ngày 15/8/2013:
+ Tại Điều 2:
“Điều 2. Sửa đổi, bổ sung các khổ 1, 2, 3, 4 Điều 1 Thông tư số
111/2013/TT-BTC ngày 15/8/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Luật
Thuế thu nhập cá nhân, Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thuế thu nhập
cá nhân và Nghị định số 65/2013/NĐ-CP của Chính phủ quy định chi tiết một số
điều của Luật Thuế thu nhập cá nhân và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của
Luật Thuế thu nhập cá nhân như sau:
“Điều 1. Người
nộp thuế
Người nộp thuế là cá nhân cư trú và cá
nhân không cư trú theo quy định tại Điều 2 Luật Thuế thu nhập
cá nhân, Điều 2 Nghị định số 65/2013/NĐ-CP ngày
27/6/2013 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Thuế thu
nhập cá nhân
và Luật sửa đổi,
bổ sung một số điều của Luật thuế thu nhập cá nhân (sau đây gọi tắt là Nghị định
số 65/2013/NĐ-CP), có thu nhập chịu thuế theo
quy định tại Điều 3 Luật Thuế thu nhập cá nhân và Điều 3 Nghị định số 65/2013/NĐ-CP.
Phạm vi xác định thu nhập chịu thuế của
người nộp thuế như sau:
Đối với cá nhân cư trú, thu nhập chịu thuế
là thu nhập phát sinh trong và ngoài lãnh thổ Việt Nam, không phân biệt nơi trả
thu nhập;
Đối với cá nhân là công dân của quốc gia,
vùng lãnh thổ đã ký kết Hiệp định với Việt Nam về tránh đánh thuế hai lần và
ngăn ngừa việc trốn lậu thuế đối với các loại thuế đánh vào thu nhập và là cá
nhân cư trú tại Việt Nam thì nghĩa vụ thuế thu nhập cá nhân được tính từ tháng
đến Việt Nam trong trường hợp cá nhân lần đầu tiên có mặt tại Việt Nam đến
tháng kết thúc hợp đồng lao động và rời Việt Nam (được tính đủ theo tháng)
không phải thực hiện các thủ tục xác nhận lãnh sự để được thực hiện không thu
thuế trùng hai lần theo Hiệp định tránh đánh thuế trùng giữa hai quốc gia.
Đối với cá nhân không cư trú, thu nhập
chịu thuế là thu nhập phát sinh tại Việt Nam, không phân biệt nơi trả và nhận
thu nhập”
1. Cá nhân cư
trú là người đáp ứng một trong các điều kiện sau đây:
a) Có mặt tại
Việt Nam từ 183 ngày trở lên tính trong một năm dương lịch hoặc trong 12 tháng
liên tục kể từ ngày đầu tiên có mặt tại Việt Nam, trong đó ngày đến và ngày đi
được tính là một (01) ngày. Ngày đến và ngày đi được căn cứ vào chứng thực của
cơ quan quản lý xuất nhập cảnh trên hộ chiếu (hoặc giấy thông hành) của cá nhân
khi đến và khi rời Việt Nam. Trường hợp nhập cảnh và xuất cảnh trong cùng một
ngày thì được tính chung là một ngày cư trú.
Cá nhân có mặt
tại Việt Nam theo hướng dẫn tại điểm này là sự hiện diện của cá nhân đó trên
lãnh thổ Việt Nam.
b) Có nơi ở
thường xuyên tại Việt Nam theo một trong hai trường hợp sau:
b.1) Có nơi ở
thường xuyên theo quy định của pháp luật về cư trú:
b.1.1) Đối
với công dân Việt Nam: nơi ở thường xuyên là nơi cá nhân sinh sống thường
xuyên, ổn định không có thời hạn tại một chỗ ở nhất định và đã đăng ký thường
trú theo quy định của pháp luật về cư trú.
b.1.2) Đối với
người nước ngoài: nơi ở thường xuyên là nơi ở thường trú ghi trong Thẻ thường
trú hoặc nơi ở tạm trú khi đăng ký cấp Thẻ tạm trú do cơ quan có thẩm quyền
thuộc Bộ Công an cấp.
b.2) Có nhà
thuê để ở tại Việt Nam theo quy định của pháp luật về nhà ở, với thời hạn của
các hợp đồng thuê từ 183 ngày trở lên trong năm tính thuế, cụ thể như sau:
b.2.1) Cá nhân
chưa hoặc không có nơi ở thường xuyên theo hướng dẫn tại điểm b.1, khoản 1,
Điều này nhưng có tổng số ngày thuê nhà để ở theo các hợp đồng thuê từ 183 ngày
trở lên trong năm tính thuế cũng được xác định là cá nhân cư trú, kể cả trường
hợp thuê nhà ở nhiều nơi.
b.2.2) Nhà thuê
để ở bao gồm cả trường hợp ở khách sạn, ở nhà khách, nhà nghỉ, nhà trọ, ở nơi
làm việc, ở trụ sở cơ quan,... không phân biệt cá nhân tự thuê hay người sử
dụng lao động thuê cho người lao động.
Trường hợp
cá nhân có nơi ở thường xuyên tại Việt Nam theo quy định tại khoản này nhưng
thực tế có mặt tại Việt Nam dưới 183 ngày trong năm tính thuế mà cá nhân không
chứng minh được là cá nhân cư trú của nước nào thì cá nhân đó là cá nhân cư trú
tại Việt Nam.
Việc chứng
minh là đối tượng cư trú của nước khác được căn cứ vào Giấy chứng nhận cư trú.
Trường hợp cá nhân thuộc nước hoặc vùng lãnh thổ đã ký kết Hiệp định thuế với
Việt Nam không có quy định cấp Giấy chứng nhận cư trú thì cá nhân cung cấp bản
chụp Hộ chiếu để chứng minh thời gian cư trú.
2. Cá nhân
không cư trú là người không đáp ứng điều kiện nêu tại khoản 1, Điều này.
...
4. Người nộp
thuế theo hướng dẫn tại các khoản 1 và 2, Điều này bao gồm:
a) Cá nhân
có quốc tịch Việt Nam kể cả cá nhân được cử đi công tác, lao động, học tập ở
nước ngoài có thu nhập chịu thuế.
b) Cá nhân là người không mang quốc tịch Việt Nam nhưng có thu nhập chịu
thuế, bao gồm: người nước ngoài làm việc tại Việt Nam, người nước ngoài không
hiện diện tại Việt Nam nhưng có thu nhập chịu thuế phát sinh tại Việt Nam. ...”
Theo các nội dung quy định và hướng dẫn nêu trên, do việc
cư trú, đi lại và tìm kiếm việc làm là chủ động của cá nhân vì vậy đề nghị Bà tự
xác định việc cư trú theo hướng dẫn tại Khoản 1 Điều 1 Thông tư Thông tư số
111/2013/TT-BTC ngày 15/08/2013 (đã được sửa đổi bởi Thông tư số
119/2014/TT-BTC ngày 25/8/2014 của Bộ Tài chính) trích dẫn.
2/ Về chính sách khấu trừ thuế TNCN khi phát sinh chi trả thu
nhập:
-
Căn cứ Điều 17 Luật quản lý Thuế số
38/2019 ngày 13/6/2019 của Quốc hội quy định về trách nhiệm của người nộp thuế:
“Điều 17. Trách nhiệm
của người, nộp thuế
...2. Khai thuế chính xác, trung thực, đầy đủ và nộp hồ sơ thuế đúng thời hạn; chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính chính xác,
trung thực, đầy đủ của hồ
sơ thuế
...5. Ghi chép chính
xác, trung thực, đầy đủ những hoạt
động phát sinh nghĩa vụ thuế, khấu trừ thuế và giao dịch phải kê khai thông tin về thuế. ”
- Căn cứ Thông tư số 111/2013/TT-BTC ngày
15/08/2013 của Bộ Tài chính
hướng dẫn thực hiện Luật thuế thu nhập cá nhân, Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế thu nhập cá nhân và
Nghị định số 65/2013/NĐ-CP của Chính
phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Thuế thu nhập cá nhân và Luật sửa
đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế thu nhập cá nhân:
+ Tại Điều 25 quy định về khấu trừ thuế và chứng từ khấu trừ thuế:
“Điều 25. Khấu trừ thuế và chứng từ khấu trừ thuế
1. Khấu trừ thuế
Khấu trừ thuế là việc tổ chức, cá nhân
trả thu nhập thực hiện tính trừ số thuế phải nộp vào thu nhập của người nộp
thuế trước khi trả thu nhập,
cụ thể như sau:
a) Thu nhập của cá nhân không cư trú
Tổ chức, cá
nhân trả các khoản thu nhập chịu thuế cho cá nhân không cư trú có trách nhiệm
khấu trừ thuế thu nhập cá nhân trước khi trả thu nhập. Số thuế phải khấu trừ
được xác định theo hướng dẫn tại Chương III (từ Điều 17 đến
Điều 23) Thông tư này.
(Điều 18. Đối với thu nhập từ tiền lương, tiền công
1. Thuế thu nhập cá
nhân đối với thu nhập từ tiền lương, tiền công của cá nhân không cư trú được
xác định bằng thu nhập chịu thuế từ tiền lương, tiền công nhân (×) với thuế
suất 20%.
2. Thu
nhập chịu thuế từ tiền lương, tiền công của cá nhân không cư trú được
xác định như đối với thu nhập chịu thuế thu nhập cá nhân từ tiền lương, tiền
công của cá nhân cư trú theo hướng dẫn tại khoản 2 Điều 8 Thông tư này.
Việc xác định thu nhập chịu
thuế thu nhập cá nhân từ tiền lương, tiền công tại Việt Nam trong trường hợp cá
nhân không cư trú làm việc đồng thời ở Việt Nam và nước ngoài nhưng không tách
riêng được phần thu nhập phát sinh tại Việt Nam thực hiện theo công thức sau:
a) Đối với trường hợp cá nhân người nước ngoài
không hiện diện tại Việt Nam:
Tổng thu nhập phát sinh tại Việt Nam | = | Số ngày làm việc cho công việc tại Việt Nam | x | Thu nhập từ tiền lương, tiền công toàn cầu
(trước thuế) | + | Thu nhập chịu thuế khác (trước thuế) phát sinh
tại Việt Nam |
Tổng số ngày làm việc trong năm |
Trong đó: Tổng số ngày làm việc trong năm được
tính theo chế độ quy định tại Bộ Luật Lao động của Việt Nam.
b) Đối với các trường hợp cá nhân người nước ngoài
hiện diện tại Việt Nam:
Tổng thu nhập phát sinh tại Việt Nam | = | Số ngày có mặt ở Việt Nam | x | Thu nhập từ tiền lương, tiền công toàn cầu
(trước thuế) | + | Thu nhập chịu thuế khác (trước thuế) phát sinh
tại Việt Nam |
365 ngày |
Thu nhập chịu thuế khác (trước thuế) phát sinh tại
Việt Nam tại điểm a, b nêu trên là các khoản lợi ích khác bằng tiền hoặc không
bằng tiền mà người lao động được hưởng ngoài tiền lương, tiền công do người sử
dụng lao động trả hoặc trả hộ cho người lao động.)
... i) Khấu trừ thuế đối với một số trường
hợp khác
Các tổ chức, cá
nhân trả tiền công, tiền thù lao, tiền chi khác cho cá nhân
cư trú không ký hợp đồng lao động (theo hướng dẫn tại điểm
c, d, khoản 2, Điều 2 Thông tư này) hoặc ký hợp đồng lao động dưới ba (03)
tháng có tổng mức trả thu nhập từ hai triệu (2.000.000) đồng/lần trở lên thì
phải khấu trừ thuế theo mức 10% trên thu nhập trước khi trả cho cá nhân.
Trường hợp cá nhân chỉ có duy nhất thu
nhập thuộc đối tượng phải khấu trừ thuế theo tỷ lệ nêu trên nhưng ước tính tổng
mức thu nhập chịu thuế của cá nhân sau khi trừ gia cảnh chưa đến mức phải nộp
thuế thì cá nhân có thu nhập làm cam kết (theo mẫu ban hành kèm theo văn
bản hướng dẫn về quản lý thuế) gửi tổ chức trả thu nhập để tổ chức trả thu nhập làm căn cứ tạm thời
chưa khấu trừ thuế thu nhập
cá nhân.
Căn cứ vào cam kết của người nhận thu
nhập, tổ chức trả thu nhập không khấu trừ thuế. Kết thúc năm tính thuế, tổ chức
trả thu nhập vẫn phải tổng hợp danh sách và thu nhập của những cá nhân chưa đến
mức khấu trừ thuế (vào mẫu ban hành kèm theo văn bản hướng dẫn về quản lý thuế)
và nộp cho cơ quan thuế. Cá nhân làm cam kết phải chịu trách nhiệm về bản cam
kết của mình, trường hợp phát hiện có sự gian lận sẽ bị xử lý theo quy định của
Luật quản lý thuế.
Cá nhân làm cam kết theo hướng dẫn tại
điểm này phải đăng ký thuế và có mã số thuế tại thời điểm cam kết.
2. Chứng từ khấu
trừ
a) Tổ chức, cá nhân trả các khoản thu nhập
đã khấu trừ thuế theo hướng dẫn tại khoản 1, Điều này phải cấp chứng từ khấu
trừ thuế theo yêu cầu của cá nhân bị khấu trừ. Trường hợp cá nhân ủy quyền
quyết toán thuế thì không cấp chứng từ khấu trừ.
b) Cấp chứng từ khấu trừ trong một số
trường hợp cụ thể như sau:
b.1) Đối với cá nhân không ký hợp đồng lao động
hoặc ký hợp đồng lao động dưới ba (03) tháng: cá nhân có quyền yêu cầu tổ chức,
cá nhân trả thu nhập cấp chứng từ khấu trừ cho mỗi lần khấu trừ thuế hoặc cấp
một chứng từ khấu trừ cho nhiều lần khấu trừ thuế trong một kỳ tính thuế.
Theo
đó, đề nghị Bà tự xác định nếu phát
sinh thu nhập từ tiền lương, tiền công của cá nhân không cư trú thì số thuế
TNCN phải khấu trừ được xác định bằng thu nhập chịu thuế từ tiền lương, tiền công
nhân (×) với thuế suất 20%; nếu tự xác định là phát sinh thu nhập vãng lai của cá
nhân cư trú có tổng mức trả thu nhập từ hai triệu (2.000.000) đồng/lần trở lên
thì phải khấu trừ thuế theo mức 10% trên thu nhập trước khi trả cho cá nhân. Tổ
chức, cá nhân trả các khoản thu nhập đã khấu trừ thuế TNCN phải cấp chứng từ
khấu trừ thuế theo yêu cầu của cá nhân bị khấu trừ. Trường hợp cá nhân ủy quyền
quyết toán thuế thì không cấp chứng từ khấu trừ.
Người nộp thuế phải tự kê khai và tự chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính chính
xác, trung thực, đầy đủ của dữ liệu kê khai theo quy định tại khoản 2 Điều 17
Luật quản lý Thuế số 38/2019
ngày 13/6/2019 của Quốc hội.
Chi cục Thuế
quận 5 trả lời cho đơn vị được biết và thực hiện, nếu có nội dung nào chưa rõ đề nghị liên hệ trực tiếp
Đội Tuyên truyền - Hỗ trợ thuộc Chi cục để được hướng dẫn thêm./.