Hỏi đáp CSTC

Hỏi:
Xin chào Quý Bộ Tôi tên là Nguyễn Thế Hải, hiện đang làm việc tại Công ty cổ phần khai thác đá Hưng Thịnh, địa chỉ: Tổ dân phố Hồng Sơn, phường Kỳ Phương, thị xã Kỳ Anh, tỉnh Hà Tĩnh; Mã số thuế 3000341862; Công ty khai thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ; Ngành nghề hoạt động chủ yếu là khai thác và chế biến đá làm VLXD thông thường. Liên quan đến nội dung tỷ giá thể hiện trên hóa đơn cho hoạt động xuất khẩu khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường và xác định doanh thu xuất khẩu, Tôi có trường hợp này còn nhiều điểm chưa rõ, mong các quý Bộ hướng dẫn: - Ngày 02/04/2024, Công ty có ký Hợp đồng mua bán đá làm vật liệu xây dựng với đối tác nước ngoài; Số lượng 45.000 tấn, đơn giá 8,8 USD/tấn (FOB); Tổng giá trị đơn hàng 396.000 USD. - Ngày 05/04/2024, khách hàng nước ngoài thanh toán chuyển khoản tạm ứng trước 50% giá trị đơn hàng tương đương 198.000 USD; tỷ giá mua ngoại tệ nơi công ty Hưng Thịnh mở tài khoản tại thời điểm này là 24.500 đồng/USD. - Ngày 07/04/2024 Công ty Hưng Thịnh mở tờ khai xuất khẩu khai báo Hải quan, tỷ giá khai báo Hải quan trả về là 24.100 đồng/USD. - Ngày 10/04/2024 khách hàng chuyển tiền tạm ứng 40% đợt 2 tương đương với 158.400 USD; tỷ giá mua ngoại tệ nơi công ty Hưng Thịnh mở tài khoản tại thời điểm là 24.600 đồng/USD. - Ngày 15/04/2024 khách hàng thanh toán 10% giá trị còn lại tương đương với 39.600 USD, tỷ giá mua ngoại tệ nơi công ty Hưng Thịnh mở tài khoản tại thời điểm là 24.650 đồng/USD. - Ngày 20/05/2024 sau khi tham vấn, chấp nhận trị giá khai báo, Hải quan đã có quyết định thông quan hàng hóa, thuế suất thuế xuất khẩu 25%, tương đương với thuế xuất khẩu phải nộp là: (45.000 x 8,8 x 24.100) x 25% = 2.385.900.000 đồng (biết rằng tỷ giá mua tại thời điểm ngày 20/05/2024 của ngân hàng nơi Công ty Hưng Thịnh mở tài khoản là 24.560 đồng và chi phí vận chuyển lô hàng từ kho bên bán ra cảng xuất khẩu là 1,2 tỷ đồng). Căn cứ theo quy định tại Điều 8 Nghị định 123/2020/NĐ-CP; điểm c khoản 3 Điều 13 Nghị định 123/2020/NĐ-CP; Ngày 20/05/2024 Công ty Hưng Thịnh đã xuất hóa đơn GTGT và ghi nhận doanh thu hàng hóa bán ra không tính thuế GTGT vào chỉ tiêu [32a] mẫu tờ khai 01/GTGT số tiền: (198.000 x 24.500) + (158.400 x 24.600) + (39.600 x 24.650) – 2.385.900.000 = 9.723.780.000 – 2.385.900.000 = 7.337.880.000 đồng. Vậy xin hỏi Quý Bộ là Công ty Hưng Thịnh đã xác định doanh thu hoạt động xuất khẩu như vậy đã đúng với quy định hiện hành hay chưa? và tỷ giá thể hiện trên hóa đơn GTGT phải ghi như thế nào?
05/06/2024
Trả lời:








Gửi phản hồi: