- Căn cứ Điều 4 Thông tư số 111/2013/TT-BTC
ngày 15/08/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Luật Thuế thu nhập cá
nhân, Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế thu nhập cá nhân và Nghị
định số 65/2013/NĐ-CP của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Thuế
thu nhập cá nhân và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế thu nhập
cá nhân hướng dẫn như sau:
“Điều 4. Giảm
thuế
Theo quy định
tại Điều 5 Luật thuế Thu nhập cá nhân, Điều 5 Nghị định số
65/2013/NĐ-CP, người nộp thuế gặp khó khăn do thiên tai, hỏa hoạn, tai nạn,
bệnh hiểm nghèo ảnh hưởng đến khả năng nộp thuế thì được xét giảm thuế tương
ứng với mức độ thiệt hại nhưng không vượt quá số thuế phải nộp. Cụ thể như sau:
1. Xác định số
thuế được giảm
a) Việc xét
giảm thuế được thực hiện theo năm tính thuế. Người nộp thuế gặp khó khăn do
thiên tai, hỏa hoạn, tai nạn, bệnh hiểm nghèo trong năm tính thuế nào thì được
xét giảm số thuế phải nộp của năm tính thuế đó.
b) Số thuế phải
nộp làm căn cứ xét giảm thuế là tổng số thuế thu nhập cá nhân mà người nộp thuế
phải nộp trong năm tính thuế, bao gồm:
b.1) Thuế thu
nhập cá nhân đã nộp hoặc đã khấu trừ đối với thu nhập từ đầu tư vốn, thu nhập
từ chuyển nhượng vốn, thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản, thu nhập từ trúng
thưởng, thu nhập từ bản quyền, thu nhập từ nhượng quyền thương mại, thu nhập từ
thừa kế; thu nhập từ quà tặng.
b.2) Thuế thu
nhập cá nhân phải nộp đối với thu nhập từ kinh doanh và thu nhập từ tiền lương,
tiền công.
c) Căn cứ để
xác định mức độ thiệt hại được giảm thuế là tổng chi phí thực tế để khắc phục
thiệt hại trừ (-) đi các khoản bồi thường nhận được từ tổ chức bảo hiểm (nếu
có) hoặc từ tổ chức, cá nhân gây ra tai nạn (nếu có).
d) Số thuế giảm
được xác định như sau:
d.1) Trường hợp
số thuế phải nộp trong năm tính thuế lớn hơn mức độ thiệt hại thì số thuế giảm
bằng mức độ thiệt hại.
d.2) Trường hợp
số thuế phải nộp trong năm tính thuế nhỏ hơn mức độ thiệt hại thì số thuế giảm
bằng số thuế phải nộp.
2. Thủ tục, hồ
sơ xét giảm thuế thực hiện theo văn bản hướng dẫn về quản lý thuế.”
- Căn cứ
Thông tư số 80/2021/TT-BTC ngày 29/9/2021 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành
một số điều của Luật Quản lý thuế và Nghị định số 126/2020/NĐ-CP ngày
19/10/2020 của Chính phủ:
+ Tại
tiết đ khoản 1 Điều 51 quy định như sau:
“đ) Các trường hợp khác người nộp
thuế tự xác định số tiền thuế được miễn thuế, giảm thuế trong hồ sơ khai thuế
hoặc hồ sơ miễn thuế, giảm thuế gửi cho cơ quan thuế quản lý trực tiếp hoặc cơ
quan thuế quản lý khoản thu ngân sách nhà nước, trừ các trường hợp hướng dẫn
tại khoản 1 Điều 52 Thông tư này.”
+ Tại
khoản 3 Điều 54 quy định như sau:
“3. Hồ sơ đối
với người nộp thuế mắc bệnh hiểm nghèo
a) Văn bản đề
nghị theo mẫu số 01/MGTH ban hành kèm theo phụ lục I Thông tư này;
b) Bản sao
hồ sơ bệnh án hoặc bản tóm tắt hồ sơ bệnh án hoặc sổ khám bệnh theo quy định
của pháp luật về khám bệnh, chữa bệnh;
c) Các chứng
từ chứng minh chi phí khám chữa bệnh do cơ quan y tế cấp; hoặc hóa đơn mua
thuốc chữa bệnh kèm theo đơn thuốc của bác sỹ;
d) Tờ khai
quyết toán thuế thu nhập cá nhân theo mẫu số 02/QTT-TNCN ban hành kèm theo
phụ lục II Thông tư này (nếu người nộp thuế đề nghị giảm thuế thu nhập cá
nhân đối với thu nhập từ tiền lương, tiền công)”
- Thực
hiện theo hướng dẫn tại Công văn số 11444/CTHN-HKDCN ngày 11/3/2024 của Cục
thuế TP Hà Nội.
Căn cứ các quy định và hướng dẫn trên, trường hợp năm
2023 cá nhân người nộp thuế bị mắc bệnh ung thư phát sinh chi phí khám chữa
bệnh, chi phí mua thuốc (có đầy đủ hóa đơn, chứng từ) theo đúng chỉ định của
bác sỹ thì được xét giảm thuế thu nhập cá nhân năm 2023 tương ứng với mức độ
thiệt hại nhưng không vượt quá số thuế phải nộp theo hướng dẫn tại Điều 4 Thông
tư số 111/2013/TT-BTC nêu trên.
Cá nhân thuộc
đối tượng được giảm thuế TNCN làm hồ sơ đề nghị theo hướng dẫn tại khoản 3 Điều
54 Thông tư số 80/2021/TT-BTC nộp cho cơ quan thuế nơi cá nhân nộp hồ sơ giảm
thuế.
Công văn này
thay thế cho Công văn số 18749/CTHN-TTHT ngày 9/4/2024 của Cục Thuế TP Hà Nội.