- Căn cứ Thông tư số
103/2014/TT-BTC ngày 06/4/2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện nghĩa vụ
thuế áp dụng đối với tổ chức, cá nhân nước ngoài kinh doanh tại Việt
Nam hoặc có thu nhập tại Việt Nam:
+ Tại khoản 1 Điều 1 quy
định đối tượng áp dụng:
“1. Tổ chức nước ngoài kinh doanh có cơ sở thường trú tại
Việt Nam hoặc không có cơ sở thường trú tại việt Nam; cá nhân nước ngoài kinh
doanh là đối tượng cư trú tại Việt Nam hoặc không là đối tượng
cư trú tại Việt Nam (sau đây gọi chung là Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu
phụ nước ngoài) kinh doanh tại Việt Nam hoặc có thu nhập phát sinh tại Việt Nam
trên cơ sở hợp đồng; thỏa thuận, hoặc cam kết giữa Nhà thầu nước ngoài với tổ
chức, cá nhân Việt Nam hoặc giữa Nhà thầu nước ngoài với Nhà thầu phụ nước
ngoài để thực hiện một phần công việc của Hợp đồng nhà thầu. ”
+ Tại Điều 4 quy định
người nộp thuế:
“2. Tổ chức được thành lập và hoạt động theo pháp luật
Việt Nam, tổ chức đăng ký hoạt động theo pháp luật Việt Nam, tổ chức khác và cá
nhân sản xuất kinh doanh: mua dịch vụ, dịch vụ gắn với hàng hóa hoặc
trả thu nhập phát sinh tại Việt Nam trên cơ sở hợp đồng nhà thầu hoặc hợp đồng
nhà thầu phụ; mua hàng hóa theo hình thức xuất nhập khẩu tại cho hoặc theo
các điều khoản thương mại quốc tế (Incoterms); thực hiện phân phối hàng hóa,
cung cấp dịch vụ thay cho tổ chức, cá nhân nước ngoài tại Việt Nam (sau
đây gọi chung là Bên Việt Nam) bao gồm:
…
Người nộp thuế theo hướng dẫn tại khoản 2 Điều 4
Chương I có trách nhiệm khấu trừ số thuế giá trị gia tăng, thuế thu
nhập doanh nghiệp hướng dẫn tại Mục 3 Chương II trước khi thanh toán cho
Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài. ”
+ Tại Khoản 2, Điều 5 quy
định các loại thuế áp dụng:
“2. Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài là
cá nhân nước ngoài kinh doanh thực hiện nghĩa vụ thuế GTGT theo hướng dẫn
tại Thông tư này, thuế TNCN theo pháp luật về thuế TNCN”.
- Căn cứ Thông tư số
111/2013/TT-BTC ngày 15/8/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Luật Thuế
thu nhập cá nhân, Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế thu nhập cá
nhân và Nghị định số 65/2013/NĐ-CP ngày của Chính phủ quy định chi tiết một số
điều của Luật Thuế thu nhập cá nhân và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của
Luật thuế thu nhập cá nhân.
+ Tại Điều 2 quy
định các khoản chịu thuế TNCN:
“Theo quy định tại Điều 3 Luật Thuế thu nhập cá nhân và
Điều 3 Nghị định số 65/2013/NĐ-CP, các khoản thu nhập chịu thuế thu nhập cá
nhân bao gồm:
1. Thu nhập từ kinh doanh
Thu nhập từ kinh doanh là thu nhập có được từ hoạt động
sản xuất, kinh doanh trong các lĩnh vực sau:
a) Thu nhập từ sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ
thuộc tất cả các lĩnh vực, ngành nghề kinh doanh theo quy định của pháp luật
như: sản xuất, kinh doanh hàng hóa; xây dựng; vận tải; kinh doanh ăn uống; kinh
doanh dịch vụ, kể cả dịch vụ cho thuê nhà, quyền sử dụng đất, mặt nước, tài sản
khác.
b) Thu nhập từ hoạt động hành nghề độc lập của cá nhân
trong những lĩnh vực, ngành nghề được cấp giấy phép hoặc chứng chỉ hành nghề
theo quy định của pháp luật.
c) Thu nhập từ hoạt động sản xuất, kinh doanh nông
nghiệp, lâm nghiệp, làm muối, nuôi trồng, đánh bắt thủy sản không đáp ứng đủ
điều kiện được miễn thuế hướng dẫn tại điểm e, khoản 1, Điều 3 Thông tư này.
2. Thu nhập từ tiền lương, tiền
công
Thu nhập từ tiền lương, tiền công là thu nhập người lao
động nhận được từ người sử dụng lao động, bao gồm:
a) Tiền lương, tiền công và các
khoản có tính chất tiền lương, tiền công dưới các hình thức bằng tiền hoặc
không bằng tiền.
...
e) Các khoản thưởng bằng tiền
hoặc không bằng tiền dưới mọi hình thức, kể cả thưởng bằng chứng khoán,...”
+ Tại Điều 17 quy định về
cách tính thuế đối với thu nhập từ kinh doanh của cá nhân không cư trú.
+ Tại Điều 18 quy định về
cách tính thuế đối với thu nhập từ tiền lương, tiền công của cá nhân không cư
trú.
Căn cứ quy định nêu trên,
Cục Thuế TP
Hà Nội hướng dẫn Độc giả về nghĩa vụ thuế với cá nhân nước ngoài (cá nhân
không cư trú) cung cấp dịch vụ tư vấn cho Công ty Độc giả như sau:
– Nếu cá nhân nước
ngoài được xác định là cá nhân kinh doanh có thu nhập phát sinh tại Việt Nam
trên cơ sở hợp đồng ký với tổ chức, cá nhân Việt Nam để thực hiện công việc tại
Việt Nam thì thuộc đối tượng áp dụng thuế đối với nhà thầu nước ngoài theo quy
định tại khoản 1 Điều 1 điều chỉnh của Thông tư số 103/2014/TT-BTC. Nhà thầu nước ngoài là cá nhân
thực hiện nghĩa vụ thuế GTGT theo hướng dẫn tại Thông
tư 103/2014/TT-BTC và thuế TNCN từ kinh doanh theo quy định tại Điều 17
Thông tư 111/2013/TT-BTC.
– Nếu cá nhân nước
ngoài không phải là cá nhân kinh doanh, thu nhập từ của cá nhân nước ngoài là
thu nhập từ tiền lương, tiền công thì Công ty Việt Nam có trách nhiệm khấu trừ
thuế TNCN theo thuế suất 20% đối với cá nhân không cư trú.
Đề nghị Công ty Độc giả
căn cứ vào hợp đồng và các giấy tờ của cá nhân để xác định thu nhập của cá nhân
nước ngoài thu nhập từ kinh doanh hay thu nhập từ tiền lương, tiền công để xác
định đúng nghĩa vụ thuế. Trường hợp vẫn còn vướng mắc, đề nghị cung cấp hồ sơ
và liên hệ với cơ quan thuế quản lý trực tiếp để được giải đáp cụ thể.