1. Tại Điều 1, khoản 4 Điều 5
Thông tư số 13/2023/TT-BYT ngày 29/6/2023 của Bộ Y tế quy định khung giá và
phương pháp định giá dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh theo yêu cầu do cơ sở khám bệnh,
chữa bệnh của nhà nước cung cấp quy định:
“Điều
1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
Thông tư này quy định:
1. Khung giá dịch vụ khám bệnh, chữa
bệnh theo yêu cầu do các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh của nhà nước thuộc Bộ Y tế,
các bộ, ngành và địa phương cung cấp (gọi tắt là cơ sở khám bệnh, chữa bệnh) tại
Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư này.
2. Phương pháp định giá dịch vụ khám
bệnh, chữa bệnh theo yêu cầu do các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh của nhà nước
cung cấp.
Điều
5. Các chi phí và phương pháp xác định chi phí để xây dựng giá dịch vụ khám bệnh,
chữa bệnh theo yêu cầu
4. Chi phí khấu hao tài sản bao gồm
tài sản chỉ sử dụng cho các hoạt động dịch vụ theo yêu cầu và tài sản sử dụng
chung cho cả hoạt động theo chức năng, nhiệm vụ của đơn vị và hoạt động dịch vụ
theo yêu cầu: theo quy định của chế độ khấu hao hiện hành.”
2. Tại khoản 2 Điều 11,
khoản 1, khoản 2 Điều 15 Thông tư số 23/2023/TT-BTC ngày 25/4/2023 của Bộ Tài
chính hướng dẫn chế độ quản lý, tính hao mòn, khấu hao tài sản cố định tại cơ
quan, tổ chức, đơn vị và tài sản cố định do Nhà nước giao cho doanh nghiệp quản
lý không tính thành phần vốn nhà nước tại doanh nghiệp quy định:
“Điều 11. Phạm vi tài sản cố định tính
hao mòn, khấu hao
…2. Các tài sản cố định tại đơn vị sự nghiệp công lập phải trích khấu hao
gồm:
a) Tài sản cố định tại đơn vị sự nghiệp công lập tự bảo đảm chi thường
xuyên và chi đầu tư.
b) Tài sản cố định tại đơn vị sự nghiệp công lập thuộc đối tượng phải tính
đủ khấu hao tài sản cố định vào giá dịch vụ theo quy định của pháp luật.
c) Tài sản cố định tại đơn vị sự nghiệp công lập không thuộc phạm vi quy
định tại điểm a, điểm b khoản này được sử dụng vào hoạt động kinh doanh, cho
thuê, liên doanh, liên kết mà không hình thành pháp nhân mới theo quy định của
pháp luật.
Điều 15. Quy định về trích khấu hao tài
sản cố định tại đơn vị sự nghiệp công lập
1. Đối với tài sản cố định quy định tại điểm a, điểm b khoản 2 Điều 11 Thông tư này và
tài sản cố định quy định tại điểm
c khoản 2 Điều 11 Thông tư này được sử dụng toàn bộ thời gian
vào hoạt động kinh doanh, cho thuê, liên doanh, liên kết, đơn vị thực hiện chế
độ quản lý, trích khấu hao theo quy định áp dụng cho doanh nghiệp. Trường hợp
cần điều chỉnh tỷ lệ khấu hao tài sản cố định khác với tỷ lệ khấu hao theo quy
định áp dụng cho doanh nghiệp thì thực hiện như sau:
a) Đối với tài sản cố định quy định tại điểm a khoản 2 Điều 11 Thông tư này, trường hợp
việc trích khấu hao theo tỷ lệ quy định áp dụng cho doanh nghiệp ảnh hưởng đến
hoạt động của đơn vị sự nghiệp công lập thì đơn vị sự nghiệp công lập báo cáo
cơ quan quản lý cấp trên (nếu có) để trình Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan trung
ương, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét, quyết định việc điều chỉnh tỷ lệ khấu
hao tài sản cố định cho phù hợp, đảm bảo chất lượng và giá dịch vụ sự nghiệp
công mà đơn vị sự nghiệp cung cấp.
b) Đối với tài sản cố định quy định tại điểm b khoản 2 Điều 11 Thông tư này, trường hợp
việc trích khấu hao theo tỷ lệ quy định áp dụng cho doanh nghiệp ảnh hưởng đến
hoạt động của đơn vị sự nghiệp công lập thì đơn vị sự nghiệp công lập báo cáo
cơ quan quản lý cấp trên (nếu có) để trình Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan trung
ương, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét, quyết định việc điều chỉnh tỷ lệ khấu
hao tài sản cố định đảm bảo phù hợp với lộ trình tính giá dịch vụ sự nghiệp
công được cơ quan, người có thẩm quyền ban hành theo quy định.
c) Đối với tài sản cố định quy định tại điểm c khoản 2 Điều 11 Thông tư này được sử
dụng toàn bộ thời gian vào hoạt động kinh doanh, cho thuê, liên doanh, liên
kết, trường hợp cần thiết trích khấu hao theo tỷ lệ hao mòn tài sản cố định
tương ứng quy định tại Thông tư này, đơn vị sử dụng tài sản báo cáo cơ quan
quản lý cấp trên (nếu có) để trình cơ quan, người có thẩm quyền phê duyệt Đề án
sử dụng tài sản vào mục đích kinh doanh, cho thuê, liên doanh, liên kết xem
xét, quyết định việc điều chỉnh tỷ lệ khấu hao tài sản cố định cho phù hợp.
2. Đối với tài sản cố định quy định tại điểm c khoản 2 Điều 11 Thông tư này vừa sử
dụng vào hoạt động kinh doanh, cho thuê, liên doanh, liên kết vừa sử dụng vào
hoạt động theo chức năng, nhiệm vụ của đơn vị sự nghiệp công lập thì thực hiện
như sau:
a) Đơn vị thực hiện tính toán, xác định tổng giá trị hao mòn và khấu hao
trong năm của tài sản cố định theo mức hao mòn hàng năm quy định tại Điều 14 Thông tư này.
b) Căn cứ thời gian sử dụng, tần suất sử dụng hoặc khối lượng công việc hoàn
thành, đơn vị tính toán phân bổ số khấu hao và số hao mòn trong tổng giá trị
hao mòn và khấu hao trong năm đã xác định tại điểm a khoản này để hạch toán vào
chi phí cung ứng dịch vụ sự nghiệp công, chi phí kinh doanh, cho thuê, liên
doanh, liên kết đối với số khấu hao; thực hiện hạch toán kế toán hao mòn tài
sản cố định đối với số hao mòn.”
Trên đây là những nội dung Bộ Tài chính trả lời về
chính sách quản lý, tính hao mòn, khấu hao tài sản cố định tại đơn vị sự nghiệp
công lập để độc giả biết, thực hiện theo quy định của pháp luật./.