Qua nghiên cứu nội dung hỏi của
độc giả Trần Đức Thành, Chi cục Thuế thành phố Kon Tum có ý kiến như sau:
- Căn cứ Điều 9 Thông tư số 40/2021/TT-BTC ngày 01/6/2021 của Bộ Tài chính quy định phương pháp tính thuế đối với một số trường hợp đặc thù.
“Điều 9. Phương pháp tính thuế đối với một số trường hợp
đặc thù
1. Cá nhân cho thuê tài sản
a) Cá nhân cho thuê tài sản là cá nhân có phát sinh doanh
thu từ cho thuê tài sản bao gồm: cho thuê nhà, mặt bằng, cửa hàng, nhà xưởng,
kho bãi không bao gồm dịch vụ lưu trú; cho thuê phương tiện vận tải, máy móc
thiết bị không kèm theo người điều khiển; cho thuê tài sản khác không kèm theo
dịch vụ. Dịch vụ lưu trú không tính vào hoạt động cho thuê tài sản theo hướng
dẫn tại khoản này gồm: cung cấp cơ sở lưu trú ngắn hạn cho khách du lịch, khách
vãng lai khác; cung cấp cơ sở lưu trú dài hạn không phải là căn hộ cho sinh
viên, công nhân và những đối tượng tương tự; cung cấp cơ sở lưu trú cùng dịch
vụ ăn uống hoặc các phương tiện giải trí.
b) Cá nhân cho thuê tài sản khai thuế theo từng lần phát
sinh kỳ thanh toán (từng lần phát sinh kỳ thanh toán được xác định theo thời
điểm bắt đầu thời hạn cho thuê của từng kỳ thanh toán) hoặc khai thuế theo năm
dương lịch. Cá nhân khai thuế theo từng hợp đồng hoặc khai thuế cho nhiều hợp
đồng trên một tờ khai nếu tài sản cho thuê tại địa bàn có cùng cơ quan thuế
quản lý.
...”
- Căn cứ Điều 14 Thông tư số 40/2021/TT-BTC của Bộ Tài chính
ngày 01/6/2021 quy định quản lý thuế đối với cá
nhân cho thuê tài sản trực tiếp khai thuế với cơ quan thuế.
“Điều 14. Quản lý thuế đối với cá nhân cho thuê tài sản
trực tiếp khai thuế với cơ quan thuế.
1.
Hồ sơ khai thuế
Hồ
sơ khai thuế đối với cá nhân cho thuê tài sản trực tiếp khai thuế với cơ quan
thuế quy định tại tiết a điểm 8.5 Phụ lục I - Danh mục hồ sơ khai thuế ban hành
kèm theo Nghị định số 126/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020của Chính
phủ, cụ thể như sau:
a) Tờ khai
thuế đối với hoạt động cho thuê tài sản (áp dụng đối với cá nhân có hoạt động
cho thuê tài sản trực tiếp khai thuế với cơ quan thuế và tổ chức khai thay cho
cá nhân) theo mẫu số 01/TTS ban hành kèm theo
Thông tư này;
b) Phụ lục
bảng kê chi tiết hợp đồng cho thuê tài sản (áp dụng đối với cá nhân có hoạt
động cho thuê tài sản trực tiếp khai thuế với cơ quan thuế nếu là lần khai thuế
đầu tiên của Hợp đồng hoặc Phụ lục hợp đồng) theo mẫu số 01-1/BK-TTS ban hành kèm theo Thông tư
này;
c) Bản sao
hợp đồng thuê tài sản, phụ lục hợp đồng (nếu là lần khai thuế đầu tiên của Hợp
đồng hoặc Phụ lục hợp đồng);
d) Bản sao
Giấy ủy quyền theo quy định của pháp luật (trường hợp cá nhân cho thuê tài sản
ủy quyền cho đại diện hợp pháp thực hiện thủ tục khai, nộp thuế).
Cơ quan thuế
có quyền yêu cầu xuất trình bản chính để đối chiếu, xác nhận tính chính xác của
bản sao so với bản chính.
2. Nơi nộp hồ
sơ khai thuế
Nơi nộp hồ sơ
khai thuế đối với cá nhân cho thuê tài sản trực tiếp khai thuế với cơ quan thuế
theo quy định tại khoản 1 Điều 45 Luật Quản lý thuế, cụ thể
như sau:
a) Cá nhân có
thu nhập từ cho thuê tài sản (trừ bất động sản tại Việt Nam) nộp hồ sơ khai
thuế tại Chi cục Thuế quản lý trực tiếp nơi cá nhân cư trú.
b) Cá nhân có
thu nhập từ cho thuê bất động sản tại Việt Nam nộp hồ sơ khai thuế tại Chi cục
Thuế quản lý trực tiếp nơi có bất động sản cho thuê.
3. Thời hạn
nộp hồ sơ khai thuế
Thời hạn nộp
hồ sơ khai thuế đối với cá nhân cho thuê tài sản trực tiếp khai thuế với cơ
quan thuế quy định tại điểm a khoản 2 và khoản 3 Điều 44 Luật
Quản lý thuế, cụ thể như sau:
a) Thời hạn
nộp hồ sơ khai thuế đối với cá nhân khai thuế theo từng lần phát sinh kỳ thanh
toán chậm nhất là ngày thứ 10 kể từ ngày bắt đầu thời hạn cho thuê của kỳ thanh
toán.
b) Thời hạn
nộp hồ sơ khai thuế đối với cá nhân khai thuế một lần theo năm chậm nhất là
ngày cuối cùng của tháng đầu tiên của năm dương lịch tiếp theo.
4. Thời hạn
nộp thuế
Thời hạn nộp
thuế đối với cá nhân cho thuê tài sản trực tiếp khai thuế với cơ quan thuế thực
hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 55 Luật Quản lý thuế,
cụ thể: Thời hạn nộp thuế chậm nhất là ngày cuối cùng của thời hạn nộp hồ sơ
khai thuế. Trường hợp khai bổ sung hồ sơ khai thuế, thời hạn nộp thuế là thời
hạn nộp hồ sơ khai thuế của kỳ tính thuế có sai, sót.
- Căn cứ Khoản 1 Điều 4
Thông tư 96/2015/TT-BTC ngày 22/6/2015 của Bộ Tài chính quy định các khoản chi
được trừ và không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế:
"1. Trừ các khoản chi không được trừ nêu tại
Khoản 2 Điều này, doanh nghiệp được trừ mọi khoản chi nếu đáp ứng đủ các điều
kiện sau:
a) Khoản chi thực tế phát
sinh liên quan đến hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp.
b) Khoản chi có đủ hóa
đơn, chứng từ hợp pháp theo quy định của pháp luật.
c) Khoản chi nếu có hóa
đơn mua hàng hóa, dịch vụ từng lần có giá trị từ 20 triệu đồng trở lên (giá đã
bao gồm thuế GTGT) khi thanh toán phải có chứng từ thanh toán không dùng tiền
mặt…
2. Các khoản chi không
được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế bao gồm:
...2.5. Chi tiền thuê
tài sản của cá nhân không có đầy đủ hồ sơ, chứng từ dưới đây:
- Trường hợp doanh nghiệp
thuê tài sản của cá nhân thì hồ sơ để xác định chi phí được trừ là hợp đồng
thuê tài sản và chứng từ trả tiền thuê tài sản.
- Trường hợp doanh nghiệp
thuê tài sản của cá nhân mà tại hợp đồng thuê tài sản có thỏathuận doanh nghiệp nộp thuế thay cho cá nhân thì hồ sơ
để xác định chi phí được trừ là hợp đồng thuê tài sản, chứng từ trả tiền thuê
tài sản và chứng từ nộp thuế thay cho cá nhân.
- Trường hợp doanh nghiệp
thuê tài sản của cá nhân mà tại hợp đồng thuê tài sản có thỏa thuận tiền thuê
tài sản chưa bao gồm thuế (thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập cá nhân) và
doanh nghiệp nộp thuế thay cho cá nhân thì doanh nghiệp được tính vào chi phí được trừ tổng số tiền thuê tài sản bao gồm cả phần thuế
nộp thay cho cá nhân.”
- Tại Công văn số 1834/TCT-TNCN ngày
04/05/2016 của Tổng cục Thuế về việc cấp hóa đơn lẻ hướng dẫn:
“... Cơ quan Thuế không cấp hóa đơn lẻ cho hộ gia đình, cá
nhân có tàisản cho doanh nghiệp
thuê kể cả trường hợp doanh thu cho thuê trên 100 triệu đồng/năm. Doanh nghiệp
thuê tài sản của hộ gia đình, cá nhân thì hồ sơ đểxác định chi phí được trừ là hợp đồng thuê tài sản,
chứng từ trả tiền và chứng từ nộp thuế thay cho cá nhân (nếu có trong trường
hợp bên thuê là người nộp thuếthay), không phải lập
Bảng kê theo mẫu số 01/TNDN tạiThông tư số78/2014/TT-BTC....”
Căn cứ các quy định trên,
HKD có phát sinh doanh thu từ hoạt động cho thuê tài sản (cho thuê nhà),
thì áp dụng Phương pháp tính thuế đối với một số trường hợp đặc thù,
quy định đặc thù cho cá nhân thuê tài sản. Việc sử dụng hóa đơn điện tử và kê
khai nộp thuế được thực hiện như sau:
1. Về sử dụng hóa đơn điện
tử:
Doanh nghiệp thuê tài sản
của cá nhân căn cứ hợp đồng thuê, chứng từ trả tiền thuê tài sản để hạch toán
chi phí hợp lý theo quy định, không bắt buộc phải yêu cầu cá nhân cung cấp hóa
đơn. Do đó HKD cho doanh nghiệp thuê tài sản không phải xuất hóa đơn điện tử.
Riêng trường hợp cá HKD cho các tổ chức sử dụng vốn NSNN thuê tài sản thì được
cơ quan thuế cấp hóa đơn điện tử theo từng lần phát sinh.
2. Về hồ sơ kê khai thuế,
nộp thuế:
- Hồ sơ khai thuế đối với
cá nhân cho thuê tài sản trực tiếp khai thuế với cơ quan thuế quy định tại tiết
a điểm 8.5 Phụ lục I - Danh mục hồ sơ khai thuế ban hành kèm theo Nghị định số
126/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ.
- Thời hạn nộp hồ sơ khai
thuế đối với cá nhân cho thuê tài sản trực tiếp khai thuế với cơ quan thuế quy
định tại điểm a khoản 2 và khoản 3 Điều 44 Luật Quản lý thuế, cụ thể như sau:
+ Thời hạn nộp hồ sơ khai
thuế đối với cá nhân khai thuế theo từng lần phát sinh kỳ thanh toán chậm nhất
là ngày thứ 10 kể từ ngày bắt đầu thời hạn cho thuê của kỳ thanh toán.
+ Thời hạn nộp hồ sơ khai
thuế đối với cá nhân khai thuế một lần theo năm chậm nhất là ngày cuối cùng của
tháng đầu tiên của năm dương lịch tiếp theo.
- Thời hạn nộp thuế đối
với cá nhân cho thuê tài sản trực tiếp khai thuế với cơ quan thuế thực hiện
theo quy định tại khoản 1 Điều 55 Luật Quản lý thuế, cụ thể: Thời hạn nộp thuế
chậm nhất là ngày cuối cùng của thời hạn nộp hồ sơ khai thuế. Trường hợp khai
bổ sung hồ sơ khai thuế, thời hạn nộp thuế là thời hạn nộp hồ sơ khai thuế của
kỳ tính thuế có sai, sót.
Đề nghị HKD căn cứ tình
hình thực tế, đối chiếu với các quy định của pháp luật được trích dẫn nêu trên
để thực hiện đúng theo quy định.
Chi cục Thuế thành phố
Kon Tum trả lời để hộ kinh doanh Trần Đức Thành (Hộ kinh doanh Điện máy Tổng
hợp Kim Thịnh) biết và thực hiện. Nếu còn vướng
mắc đề nghị chủ hộ kinh doanh liên hệ theo số điện thoại 02603.915632 hoặc liên
hệ trực tiếp tại Đội nghiệp vụ quản lý thuế - Chi cục thuế thành phố Kon Tum để
được hướng dẫn./.