Căn
cứ tiết c.2, điểm c khoản 1 Điều 9 Thông tư số
111/2013/TT-BTC ngày 15/8/2013 của Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn thực
hiện Luật Thuế thu nhập cá nhân, Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật
Thuế thu nhập cá nhân và Nghị định số 65/2013/NĐ-CP của Chính phủ quy định chi
tiết một số điều của Luật Thuế thu nhập cá nhân và Luật sửa đổi, bổ sung một số
điều của Luật Thuế thu nhập cá nhân như sau:
“1. Giảm trừ gia cảnh
...
c) Nguyên tắc tính giảm trừ gia cảnh
...
c.2) Giảm trừ gia cảnh cho người
phụ thuộc
c.2.1) Người nộp thuế được tính giảm
trừ gia cảnh cho người phụ thuộc nếu người nộp thuế đã đăng ký thuế và được cấp
mã số thuế.
c.2.2) Khi
người nộp thuế đăng ký giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc sẽ được cơ quan
thuế cấp mã số thuế cho người phụ thuộc và được tạm tính giảm trừ gia cảnh
trong năm kể từ khi đăng ký. Đối với người phụ thuộc đã được đăng ký giảm
trừ gia cảnh trước ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành thì tiếp tục được giảm
trừ gia cảnh cho đến khi được cấp mã số thuế.
c.2.3) Trường
hợp người nộp thuế chưa tính giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc trong năm
tính thuế thì được tính giảm trừ cho người phụ thuộc kể từ tháng phát sinh
nghĩa vụ nuôi dưỡng khi người nộp thuế thực hiện quyết toán thuế và có đăng ký
giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc. Riêng đối với người
phụ thuộc khác theo hướng dẫn tại tiết d.4, điểm d, khoản 1, Điều này thời
hạn đăng ký giảm trừ gia cảnh chậm nhất là ngày 31 tháng 12 của năm tính thuế,
quá thời hạn nêu trên thì không được tính giảm trừ gia cảnh cho năm tính thuế
đó.
c.2.4) Mỗi người phụ thuộc chỉ được
tính giảm trừ một lần vào một người nộp thuế trong năm tính thuế. Trường hợp
nhiều người nộp thuế có chung người phụ thuộc phải nuôi dưỡng thì người nộp thuế
tự thoả thuận để đăng ký giảm trừ gia cảnh vào một người nộp thuế.
d) Người phụ thuộc bao gồm:
d.1) Con: con đẻ, con nuôi hợp
pháp, con ngoài giá thú, con riêng của vợ, con riêng của chồng, cụ thể gồm:
...
d.2) Vợ hoặc chồng của người nộp
thuế đáp ứng điệu kiện tại điểm đ, khoản 1, Điều này.
d.3) Cha đẻ, mẹ đẻ; cha vợ, mẹ vợ
(hoặc cha chồng, mẹ chồng); cha dượng, mẹ kế; cha nuôi, mẹ nuôi hợp pháp của
người nộp thuế đáp ứng điều kiện tại điểm đ, khoản 1, Điều này.
d.4) Các cá nhân khác không nơi
nương tựa mà người nộp thuế đang phải trực tiếp nuôi dưỡng và đáp ứng điều kiện
tại điểm đ, khoản 1, Điều này bao gồm:
...”.
Căn cứ Thông tư số 105/2020/TT-BTC ngày 03/12/2020 của Bộ trưởng
Bộ Tài chính hướng dẫn về đăng ký thuế;
- Tại khoản 2 Điều
4 quy định đối tượng đăng ký thuế:
“2. Người nộp thuế thuộc đối tượng
thực hiện đăng ký thuế trực tiếp với cơ quan thuế, bao gồm:
...
k) Cá nhân có thu nhập thuộc diện
chịu thuế thu nhập cá nhân (trừ cá nhân kinh doanh).
l) Cá nhân là người phụ thuộc theo
quy định của pháp luật về thuế thu nhập cá nhân.
n) Tổ chức, hộ gia đình và cá nhân
khác có nghĩa vụ với ngân sách nhà nước.”;
- Tại Điều 7 quy
định địa điểm nộp và hồ sơ đăng ký thuế lần đầu:
“...
9. Đối với người nộp thuế là cá
nhân quy định tại Điểm k, n Khoản 2 Điều 4 Thông tư này.
10. Đối với
người phụ thuộc theo quy định tại Điểm 1 Khoản 2 Điều 4 Thông tư này nộp hồ sơ đăng
ký thuế lần đầu như sau:
a) Trường hợp cá nhân có ủy quyền
cho cơ quan chi trả thu nhập đăng ký thuế cho người phụ thuộc thì nộp hồ sơ
đăng ký thuế tại cơ quan chi trả thu nhập.
b) Trường hợp cá nhân không ủy quyền
cho cơ quan chi trả thu nhập đăng ký thuế cho người phụ thuộc, nộp hồ sơ đăng
ký thuế cho cơ quan thuế tương ứng theo quy định tại Khoản 9 Điều này. Hồ sơ
đăng ký thuế gồm: ...”;
Tham chiếu công văn số 883/TCT-DNNCN ngày 24/03/2022 của Tổng cục Thuế
hướng dẫn quyết toán thuế TNCN:
“III. GIẢM TRỪ GIA CẢNH
...2. Giảm trừ cho người phụ thuộc
Để được tính giảm trừ cho người phụ
thuộc thì người nộp thuế phải thực hiện đăng ký giảm trừ cho người phụ thuộc
theo quy định. Trường hợp người nộp thuế chưa tính giảm trừ gia cảnh cho người
phụ thuộc trong năm tính thuế thì được tính giảm trừ cho người phụ thuộc kể từ
tháng phát sinh nghĩa vụ nuôi dưỡng khi người nộp thuế thực hiện quyết toán thuế
và có đăng ký giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc. Riêng đối với người phụ
thuộc khác theo hướng dẫn tại tiết d.4, điểm d, khoản 1, Điều 9 Thông tư số
111/2013/TT-BTC ngày 15/8/2013 của Bộ Tài chính thì thời hạn đăng ký giảm trừ
gia cảnh chậm nhất là ngày 31 tháng 12 của năm tính thuế, quá thời hạn nêu trên
thì không được tính giảm trừ gia cảnh cho năm tính thuế đó.
Trường hợp người nộp thuế thuộc diện
ủy quyền quyết toán chưa tính giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc trong năm
tính thuế thì cũng được tính giảm trừ cho người phụ thuộc kể từ tháng phát sinh
nghĩa vụ nuôi dưỡng khi người nộp thuế thực hiện quyết toán ủy quyền và có đăng
ký giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc thông qua tổ chức trả thu nhập.
Người lao động làm việc tại đơn vị
phụ thuộc, địa điểm kinh doanh, được trả thu nhập từ tiền lương, tiền công từ
trụ sở chính khác tỉnh thì có thể đăng ký giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc
tại cơ quan thuế quản lý trụ sở chính hoặc đơn vị phụ thuộc, địa điểm kinh
doanh. Trường hợp người lao động đăng ký giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc
tại đơn vị phụ thuộc, địa điểm kinh doanh thì đơn vị phụ thuộc, địa điểm kinh
doanh có trách nhiệm chuyển hồ sơ chứng minh người phụ thuộc của người lao động
về trụ sở chính. Trụ sở chính có trách nhiệm rà soát, lưu giữ hồ sơ chứng minh
người phụ thuộc theo quy định và xuất trình khi cơ quan thuế thanh tra, kiểm
tra thuế.
Trường hợp cá nhân thay đổi nơi
làm việc thì vẫn phải thực hiện việc đăng ký và nộp hồ sơ chứng minh người phụ
thuộc theo hướng dẫn tại tiết h.2.1.1.1, điểm h, khoản 1, Điều 9 Thông tư số
111/2013/TT-BTC ngày 15/8/2013 của Bộ Tài chính.
3. Hồ sơ giảm trừ gia cảnh cho người
phụ thuộc
a) Đối với cá nhân nộp hồ sơ đăng
ký người phụ thuộc trực tiếp tại cơ quan thuế, hồ sơ bao gồm:
+ Bản đăng ký người phụ thuộc theo
mẫu số 07/ĐK-NPT-TNCN ban hành kèm theo Phụ lục II Thông tư số 80/2021/TT-BTC
ngày 29/9/2021 của Bộ Tài chính.
+ Hồ sơ chứng minh người phụ thuộc
theo hướng dẫn tại điểm g Khoản 1 Điều 9 Thông tư số 111/2013/TT-BTC ngày
15/8/2013 của Bộ Tài chính.
+ Trường hợp người phụ thuộc do
người nộp thuế trực tiếp nuôi dưỡng phải lấy xác nhận của Ủy ban nhân dân
xã/phường nơi người phụ thuộc cư trú theo mẫu số 07/XN-NPT-TNCN ban hành kèm
theo Phụ lục II Thông tư số 80/2021/TT-BTC ngày 29/9/2021 của Bộ Tài chính.
b) Trường hợp cá nhân đăng ký giảm
trừ gia cảnh cho người phụ thuộc thông qua tổ chức, cá nhân trả thu nhập thì cá
nhân nộp hồ sơ đăng ký người phụ thuộc theo hướng dẫn tại điểm a khoản 3 Mục
III công văn này cho tổ chức, cá nhân trả thu nhập. Tổ chức, cá nhân trả thu nhập
tổng hợp theo Phụ lục Bảng tổng hợp đăng ký người phụ thuộc cho người giảm trừ
gia cảnh mẫu số 07/THĐK-NPT-TNCN ban hành kèm theo Phụ lục II Thông tư số
80/2021/TT-BTC ngày 29/9/2021 của Bộ Tài chính và nộp cho cơ quan thuế theo quy
định.
...”;
Căn cứ các quy định
trên, về việc đăng ký giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc thì thực hiện theo quy
định tại Điều 9 Thông tư số 111/2013/TT-BTC, Điều 7 Thông
tư số 105/2020/TT-BTC và khoản 2, khoản 3 Mục III công văn số 883/TCT-DNNCN
ngày 24/03/2022 của Tổng cục Thuế nêu trên.