Tôi tên Bùi
Hữu Tuấn, hiện đang công tác tại Phòng Tài chính – Kế hoạch thị xã Ayun Pa,
tỉnh Gia lai. Trong quá trình tham mưu điều hành, quản lý ngân sách địa phương,
tôi có vướng mắc như sau:Tại Khoản
2, Điều 59 Luật ngân sách nhà nước 2015 có quy định: “2. Số tăng thu, trừ tăng thu của ngân sách địa phương do phát sinh
nguồn thu từ dự án mới đi vào hoạt động trong thời kỳ ổn định ngân sách phải
nộp về ngân sách cấp trên và số tiết kiệm chi ngân sách so với dự toán được sử
dụng theo thứ tự ưu tiên như sau:
a) Giảm bội chi, tăng chi trả nợ, bao gồm trả
nợ gốc và lãi;
b) Bổ sung quỹ dự trữ tài chính;
c) Bổ sung nguồn thực hiện chính sách tiền
lương;
d) Thực hiện một số chính sách an sinh xã hội;
đ) Tăng chi đầu tư một số dự án quan trọng;
e) Thực hiện nhiệm vụ quy định tại khoản 3 và
khoản 4 Điều này.
Chính phủ lập phương án sử dụng số tăng thu và
tiết kiệm chi của ngân sách trung ương, báo cáo Ủy ban thường vụ Quốc hội quyết
định và báo cáo Quốc hội tại kỳ họp gần nhất. Ủy ban nhân dân lập phương án sử
dụng số tăng thu và tiết kiệm chi ngân sách cấp mình, báo cáo Thường trực Hội
đồng nhân dân quyết định và báo cáo Hội đồng nhân dân tại kỳ họp gần nhất. Đối
với số tăng thu ngân sách địa phương do có phát sinh nguồn thu mới trong thời
kỳ ổn định ngân sách thực hiện theo quy định tại điểm d khoản 7 Điều 9 của Luật
này.”
Kính đề
nghị Bộ Tài chính hướng dẫn cách xác định số tiết kiệm chi ngân sách theo quy
định tại Khoản 2 Điều 59 Luật ngân sách nhà nước 2015 (trường hợp những nhiệm
vụ được giao dự toán nhưng chưa thực hiện được trong năm có được xác định là
đối tượng để tính tiết kiệm chi hay không?...) và thời gian lập, quyết định
phương án sử dụng tiết kiệm chi ngân sách hàng năm theo quy định tại Khoản 2 Điều
59 Luật ngân sách nhà nước 2015 được quy định như thế nào?
Kính mong
Bộ Tài chính quan tâm hướng dẫn để tôi có cơ sở tham mưu thực hiện.