Hỏi đáp CSTC

Hỏi:
Kính gửi Bộ Tài chính và Tổng cục thuế Hiện tại, công ty chúng tôi là đơn vị mua bán và sản xuất dây và cáp dùng cho truyền tải điện thuộc nhóm 27320. Công ty chúng tôi đã tham khảo các công văn của các Cục Thuế trả lời liên quan đến sản phẩm thuộc nhóm 27320 nói trên để thực hiện đúng quy định. Tuy nhiên, nội dung trả lời của các Cục Thuế Hà Nội, Hải Phòng, Hưng Yên, Bắc Ninh, Bắc Giang, Long An, Đồng Nai không thống nhất 1 mức thuế suất cho sản phẩm dây cáp điện có vỏ bọc cách điện. Cụ thể: Cục thuế Hưng Yên trả lời dây cáp điện có vỏ bọc cách điện được áp dụng mức thuế suất 8% theo NĐ15/2022 và NĐ44/2023; Cục thuế Long An, Bắc Giang, Bắc Ninh, Hải Phòng lại xác định là giữ nguyên mức thuế suất 10%. Vậy Bộ Tài Chính và Tổng Cục thuế trả lời giúp tôi trường hợp trên Cục thuế nào trả lời đúng, cục thuế nào trả lời sai?
24/11/2023
Trả lời:

- Căn cứ Nghị định số 44/2023/NĐ-CP ngày 30/6/2023 của Chính phủ quy định chính sách giảm thuế giá trị gia tăng theo Nghị quyết số 101/2023/QH15 ngày 24/6/2023 của Quốc hội như sau:

“Điều 1. Giảm thuế giá trị gia tăng

1. Giảm thuế giá trị gia tăng đối với các nhóm hàng hóa, dịch vụ đang áp dụng mức thuế suất 10%, trừ nhóm hàng hóa, dịch vụ sau:

a) Viễn thông, hoạt động tài chính, ngân hàng, chứng khoán, bảo hiểm, kinh doanh bất động sản, kim loại và sản phẩm từ kim loại đúc sẵn, sản phẩm khai khoáng (không kể khai thác than), than cốc, dầu mỏ tinh chế, sản phẩm hoá chất. Chi tiết tại Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định này.

b) Sản phẩm hàng hóa và dịch vụ chịu thuế tiêu thụ đặc biệt. Chi tiết tại Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định này.

c) Công nghệ thông tin theo pháp luật về công nghệ thông tin. Chi tiết tại Phụ lục III ban hành kèm theo Nghị định này.

d) Việc giảm thuế giá trị gia tăng cho từng loại hàng hóa, dịch vụ quy định tại khoản 1 Điều này được áp dụng thống nhất tại các khâu nhập khẩu, sản xuất, gia công, kinh doanh thương mại. Đối với mặt hàng than khai thác bán ra (bao gồm cả trường hợp than khai thác sau đó qua sàng tuyển, phân loại theo quy trình khép kín mới bán ra) thuộc đối tượng giảm thuế giá trị gia tăng. Mặt hàng than thuộc Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định này, tại các khâu khác ngoài khâu khai thác bán ra không được giảm thuế giá trị gia tăng.

Trường hợp hàng hóa, dịch vụ nêu tại các Phụ lục I, II và III ban hành kèm theo Nghị định này thuộc đối tượng không chịu thuế giá trị gia tăng hoặc đối tượng chịu thuế giá trị gia tăng 5% theo quy định của Luật Thuế giá trị gia tăng thì thực hiện theo quy định của Luật Thuế giá trị gia tăng và không được giảm thuế giá trị gia tăng.

2. Mức giảm thuế giá trị gia tăng

a) Cơ sở kinh doanh tính thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ được áp dụng mức thuế suất thuế giá trị gia tăng 8% đối với hàng hóa, dịch vụ quy định tại khoản 1 Điều này.

…”

- Căn cứ Phụ lục I, II, III danh mục hàng hóa, dịch vụ không được giảm thuế giá trị gia tăng ban hành kèm theo Nghị định số 44/2023/NĐ-CP ngày 30/6/2023 của Chính phủ.

- Căn cứ Quyết định số 43/2018/QĐ-TTg ngày 01/11/2018 của Chính phủ ban hành hệ thống ngành sản phẩm Việt Nam.

Trường hợp Công ty của Độc giả (tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ) kinh doanh sản phẩm dây và cáp cho truyền điện phân vào nhóm 27320 - thuộc danh mục hàng hóa, dịch vụ quy định tại Phụ lục I ban hành theo Nghị định số 44/2023/NĐ-CP thì không được giảm thuế GTGT theo quy định tại Khoản 1 Điều 1 Nghị định số 44/2023/NĐ-CP ngày 30/6/2023 của Chính phủ.

Đề nghị Độc giả căn cứ tình hình thực tế, đối chiếu hàng hóa, dịch vụ do Công ty của Độc giả cung cấp và các quy định của pháp luật được trích dẫn nêu trên để thực hiện đúng theo quy định.

Trong quá trình thực hiện nếu còn vướng mắc, đề nghị Độc giả cung cấp hồ sơ liên quan đến vướng mắc và liên hệ với cơ quan thuế quản lý trực tiếp để được hướng dẫn cụ thể.

Gửi phản hồi: