- Căn cứ Nghị định số 123/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ quy định về hóa đơn, chứng từ
:
+ Tại khoản 1 Điều 4 quy định nguyên tắc lập, quản lý, sử
dụng hóa đơn:
“1. Khi bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ, người bán phải lập hóa đơn để
giao cho người mua (bao gồm cả các trường hợp hàng hóa, dịch vụ dùng để
khuyến mại, quảng cáo, hàng mẫu; hàng hóa, dịch vụ dùng để cho, biếu, tặng,
trao đổi, trả thay lương cho người lao động và tiêu dùng nội bộ (trừ hàng hóa
luân chuyển nội bộ để tiếp tục quá trình sản xuất); xuất hàng hóa dưới các hình
thức cho vay, cho mượn hoặc hoàn trả hàng hóa) và phải ghi đầy đủ nội dung theo
quy định tại Điều 10 Nghị định này, trường hợp sử dụng hóa đơn điện tử thì phải
theo định dạng chuẩn dữ liệu của cơ quan thuế theo quy định tại Điều 12 Nghị
định này.
…”.
+ Tại khoản 1 Điều 9 quy định thời
điểm lập hóa đơn:
“…Thời điểm lập hóa đơn đối với cung cấp dịch vụ là thời điểm hoàn thành
việc cung cấp dịch vụ không phân biệt đã thu được tiền hay chưa thu được tiền. Trường
hợp người cung cấp dịch vụ có thu tiền trước hoặc trong khi cung cấp dịch vụ
thì thời điểm lập hóa đơn là thời điểm thu tiền (không bao gồm trường hợp
thu tiền đặt cọc hoặc tạm ứng để đảm bảo thực hiện hợp đồng cung cấp các dịch
vụ: kế toán, kiểm toán, tư vấn tài chính, thuế; thẩm định giá; khảo sát, thiết
kế kỹ thuật; tư vấn giám sát; lập dự án đầu tư xây dựng).”
Căn cứ các quy
định trên, trường hợp
Công ty của Độc giả cung cấp dịch
vụ
cho vay và phát sinh tiền lãi phải thu từ hoạt động cho vay thì thời điểm lập
hóa đơn là thời điểm hoàn thành việc cung cấp dịch vụ không phân biệt đã thu
được tiền hay chưa thu được tiền. Trường hợp Công ty có thu tiền trước hoặc
trong khi cung cấp dịch vụ thì thời điểm lập hóa đơn là thời điểm thu tiền theo
quy định tại khoản 1 Điều 9 Nghị định số 123/2020/NĐ-CP.
Đề nghị Công ty của Độc giả nghiên cứu quy định nêu trên và
cung cấp hồ sơ có liên quan đến cơ quan thuế quản lý trực tiếp để được giải đáp
cụ thể.