Hỏi đáp CSTC

Hỏi:
Kính gửi Tổng cục thuế. Công ty chúng tôi hiện đang nhập khẩu mặt hàng sau: Chất ổn định nhiệt (là chất trợ gia công sử dụng trong ngành nhựa, thành phần chính là muối của kim loại và axit béo (stearic acid). Mặt hàng có mã HS code là: 3812.39.00 Khi mở tờ khai nhập khẩu năm 2022, chúng tôi được chi cục Hải quan tại nơi mở tờ khai tư vấn và áp mã có thuế VAT là 8% Thời điểm hiện tại khi mở tờ khai năm 2023 tại chi cục khác, chúng tôi được tư vấn áp mã VAT là 10% Vậy kính mong tổng cục thuế hỗ trợ doanh nghiệp, xác định xem mặt hàng có mã HS code như trên thuộc nhóm có thuế VAT là 8 hay 10% Trân trọng cám ơn
28/08/2023
Trả lời:

- Căn cứ Nghị định số 44/2023/NĐ-CP ngày 30/6/2023 của Chính phủ quy định chính sách giảm thuế giá trị gia tăng theo Nghị quyết số 101/2023/QH15 ngày 24 tháng 6 năm 2023 của Quốc hội:

+ Tại Điều 1 quy định về giảm thuế giá trị gia tăng:

“Điều 1. Giảm thuế giá trị gia tăng

1. Giảm thuế giá trị gia tăng đối với các nhóm hàng hóa, dịch vụ đang áp dụng mức thuế suất 10%, trừ nhóm hàng hóa, dịch vụ sau:

a) Viễn thông, hoạt động tài chính, ngân hàng, chứng khoán, bảo hiểm, kinh doanh bất động sản, kim loại và sản phẩm từ kim loại đúc sẵn, sản phẩm khai khoáng (không kê khai thác than), than cốc, dầu mỏ tinh chế, sản phẩm hóa chất. Chi tiết tại Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định này.

b) Sản phẩm hàng hóa và dịch vụ chịu thuế tiêu thụ đặc biệt Chi tiết tại Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định này.

c) Công nghệ thông tin theo pháp luật về công nghệ thông tin. Chi tiết tại Phụ lục III ban hành kèm theo Nghị định này.

d) Việc giảm thuế giá trị gia tăng cho từng loại hàng hóa, dịch vụ quy định tại khoản 1 Điều này được áp dụng thống nhất tại các khâu nhập khẩu, sản xuất, gia công, kinh doanh thương mại.

...Trường hợp hàng hóa, dịch vụ nêu tại các Phụ lục I, II và III ban hành kèm theo Nghị định này thuộc đối tượng không chịu thuế giá trị gia tăng hoặc đối tượng chịu thuế giá trị gia tăng 5% theo quy định của Luật Thuế giá trị gia tăng thì thực hiện theo quy định của Luật Thuế giá trị gia tăng và không được giảm thuế giá trị gia tăng.

2. Mức giảm thuế giá trị gia tăng

a) Cơ sở kinh doanh tính thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ được áp dụng mức thuế suất thuế giá trị gia tăng 8% đối với hàng hóa, dịch vụ quy định tại khoản 1 Điều này.…

4. Trường hợp cơ sở kinh doanh theo quy định tại điểm a khoản 2 Điều này khi bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ áp dụng các mức thuế suất khác nhau thì trên hóa đơn giá trị gia tăng phải ghi rõ thuế suất của từng hàng hóa, dịch vụ theo quy định tại khoản 3 Điều này. …”

+ Tại Điều 2 quy định như sau:

“1. Nghị định này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 7 năm 2023 đến hết ngày 31 tháng 12 năm 2023.…”

- Căn cứ Phụ lục I, II, III Danh mục hàng hóa, dịch vụ không được giảm thuế giá trị gia tăng ban hành kèm theo Nghị định số 44/2023/NĐ-CP ngày 30/6/2023 của Chính phủ.

- Căn cứ Quyết định số 43/2018/QĐ-TTg ngày 01/11/2018 của Thủ tướng Chính phủ về ban hành Hệ thống ngành sản phẩm Việt Nam.

Căn cứ các quy định nêu trên, Cục Thuế TP Hà Nội có ý kiến như sau:

          Trường hợp cơ sở kinh doanh của quý độc giả sử dụng hàng hóa thuộc nhóm hàng hóa được giảm thuế GTGT theo Nghị định số 44/2023/NĐ-CP ngày 30/6/2023 của Chính phủ, nếu thời điểm lập hóa đơn từ ngày 1/7/2023 đến 31/12/2023 thì áp dụng mức thuế suất thuế GTGT 8%. Trường hợp cơ sở kinh doanh lập hóa đơn GTGT trước ngày 1/7/2023 và sau ngày 31/12/2022 thì không được áp dụng chính sách giảm thuế GTGT theo Nghị định 44/2023/NĐ-CP. Khi cơ sở kinh doanh của quý độc giả bán hàng áp dụng các mức thuế suất khác nhau thì trên hóa đơn giá trị gia tăng phải ghi rõ thuế suất của từng hàng hóa.

          Đề nghị Độc giả căn cứ tình hình thực tế, đối chiếu với các văn bản pháp luật về thuế để thực hiện đúng quy định.

Trong quá trình thực hiện nếu còn vướng mắc, đề nghị Độc giả cung cấp hồ sơ liên quan đến vướng mắc và liên hệ với cơ quan thuế quản lý trực tiếp để được hướng dẫn cụ thể.

Gửi phản hồi: